Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Tôm hùm không càng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor Tool, General Fixes
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 18:
 
===Cơ thể===
Tôm rồng có kích thước lớn trong các loại tôm hùm. Chúng có chiều dài từ 25  cm đến 40  cm và cân nặng 250g. Tôm rồng có bộ giáp mũ rắn chắc, và có nhiều sắc màu rực rỡ, trong đó có nhiều loài có màu sắc [[đỏ]] là chủ đạo, chúng có 10 chân to, khỏe với nhiều gai nhọn trong rất dữ tợn. Đặc biệt là hai cặp râu ở phía trước rất dài
 
Chúng có cấu tạo khác với các loài tôm thông thường, phần đầu và ngực mập, to, phần bụng nhỏ và ngắn, các chân bơi thoái hóa, chủ yếu là thích nghi với các hoạt động bò dưới biển. Tôm sống trong vùng biển ấm, sống ở vùng đáy biển, ban ngày ẩn náu trong các khe đá, ban đêm ra kiếm mồi. Tôm rồng bơi không được giỏi do cấu tạo cơ thể, chúng khá vụng về.
 
Cũng như những loài tôm khác, tôm rồng cũng lớn lên nhờ quá trình lột xác. Tuy nhiên, tôm rồng có chu kỳ lột xác dài hơn, do đó tốc độ tăng trưởng cũng chậm hơn. Tôm rồng nuôi trong lồng sau thời gian từ 18 tháng trở đi mới đạt giá trị thương phẩm, cỡ 1  kg trở lên.
 
===Tập tính===
Dòng 58:
* Harold W. Sims Jr. (1965). "Let's call the spiny lobster "spiny lobster"". Crustaceana 8 (1): 109–110. doi:10.1163/156854065X00613. JSTOR 20102626.
* Ferran Palero, Keith A. Crandall, Pere Abelló, Enrique Macpherson & Marta Pascual (2009). "Phylogenetic relationships between spiny, slipper and coral lobsters (Crustacea, Decapoda, Achelata)" (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution 50: 152–162.
* R. N. Lipcius & D. B. Eggleston (2000). "Introduction: Eecology and fishery biology of spiny lobsters". In Bruce F. Phillips & J. Kittaka. Spiny Lobsters: Fisheries and Culture (2nd ed.). John Wiley & Sons. pp.  1–42. ISBN 978-0-85238-264-6.
* Shane T. Ahyong, James K. Lowry, Miguel Alonso, Roger N. Bamber, Geoffrey A. Boxshall, Peter Castro, Sarah Gerken, Gordan S. Karaman, Joseph W. Goy, Diana S. Jones, Kenneth Meland, D. Christopher Rogers & Jörundur Svavarsson (2011). Subphylum Crustacea Brünnich, 1772 (PDF). In Z.-Q. Zhang. "Animal biodiversity: an outline of higher-level classification and survey of taxonomic richness". Zootaxa 3148: 165–191.
* Michael Türkay (2011). "Palinuridae". World Register of Marine Species. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
* Victoria Jaggard (ngày 3 tháng 5 năm 2007). "Photo in the news: oldest lobster fossil found in Mexico". National Geographic.
* Sue Wesson (2005). "Murni Dhungang Jirrar Living in the Illawarra - Aboriginal people and wild resource use" (PDF). Department of Environment, Climate Change and Water. p.  22.
* John D. Cutnell & Kenneth W. Johnson (2007). Physics (7th ed.). p.  1088. ISBN 978-0-471-66315-7.
* The Miles Kelly Book of Life. Great Bardfield, Essex: Miles Kelly Publishing. 2006.
* John Roach (ngày 28 tháng 7 năm 2004). "Decoding spiny lobsters' violin-like screech". National Geographic News.
Dòng 69:
[[Thể loại:Tôm]]
[[Thể loại:Cận bộ Không càng]]
[[Thể loại:Động vật giáp xác thương mại]]
[[Thể loại:Động vật giáp xác ăn được]]