Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Hòa Hiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
clean up, replaced: → , [[Thể loại:Chuẩn tướng VNCH → [[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa using AWB
Dòng 1:
 
'''Phan Hoà Hiệp''' (1927-2013), nguyên là Tướng lãnh trong binh chủng Thiết giáp của [[Quân lực Việt Nam Cộng hoà]], mang quân hàm Chuẩn tướng. Xuất thân từ Trường Võ bị Địa phương được mở ra ở miền Trung VN. Hầu hết thời gian tại ngũ, ông phục vụ cho chuyên ngành của mình. Ông có 25 năm thâm niên quân vụ.
==Tiểu sử & binh nghiệp==
Hàng 13 ⟶ 12:
'''Quân đội VNCH (từ 1955)'''
 
Năm 1963: Giữa năm thăng cấp [[Đại uý]]. Tham mưu trưởng Trường Thiết giáp ở Thủ Đức do Thiếu tá [[Nguyễn Văn Toàn]] làm Chỉ huy trưởng.
 
Ngày 2-11, thăng [[Thiếu tá]]. Tháng 12, làm Chiến đoàn phó Chiến đoàn M.24 tại Sài Gòn do Trung tá [[Dương Hiếu Nghĩa]] làm Trung đoàn trưởng.
Hàng 25 ⟶ 24:
Năm 1971: Giữ chức Tư lệnh Lữ đoàn 1 Thiết giáp tân lập tại Đà Nẵng. Tháng 2, bàn giao chức Tư lệnh Lữ đoàn 1 lại cho Đại tá [[Nguyễn Trọng Luật]] ''(sau cùng làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac).'' Cuối tháng 2, tái nhiệm chức Tư lệnh (Chỉ huy trưởng) Thiết giáp thay thế Đại tá [[Dương Văn Đô]].
 
Năm 1972: Trung tuần tháng 1, hoán chuyển nhiệm vụ với Thiếu tướng Nguyễn Văn Toàn, nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh ''(Tướng Toàn về Tư lệnh Thiết giáp).'' Ngay sau đó, được Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Tháng 8, bàn giao chức Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh lại cho Đại tá [[Trần Văn Nhựt]] ''(nguyên Tỉnh trưởng kiêm Tiếu khu trưởng Bình Long).'' Tháng 9, Biệt phái phục vụ tại Trường Cao đẳng Quốc phòng.
 
Năm 1973: Sau Hiệp định Paris ''(27-1-1973)''. Nhân chức vụ Trưởng phái đoàn VNCH trong Uỷ ban Liên hợp Quân sự 2 bên, trụ sở, tại căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt, Sài Gòn thay thế Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]].
Hàng 41 ⟶ 40:
*''Lược sử QL VNCH.'' Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng VNCHViệt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Sinh 1927]]
[[Thể loại:Mất 2013]]