Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Hòa Hiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎1975: Bổ sung thông tin
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Phan HoàHòa Hiệp''' (1927-2013), nguyênTướngmột lãnhcựu trongtướng binh chủng Thiết giáp củalãnh [[Quân lực Việt Nam Cộng hoàhòa]], mang quân hàm Chuẩn tướng. Xuấtthiết thângiáp. từÔng Trườngcũng bịmột Địatrong phươngsố đượccác mởnhân rachứng của miềncái Trungchết VN.đầy Hầunghi hếtvấn thờicủa gian2 tạianh ngũ,em ông[[tổng phụcthống vụViệt choNam chuyênCộng ngànhhòa]] của[[Ngô mìnhĐình Diệm]]. Ông cũng 25từng nămđảm thâmnhiệm niênPhó quântrưởng vụđoàn rồi trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa trong các Ban Liên hợp Quân sự hỗn hợp thi hành [[Hiệp định Paris]].
==Tiểu sử & binh nghiệp==
 
==TiểuThân sửthế & bước đầu binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 10- năm 1927 tại Quảng Trị, miền Trung VN. Tốt nghiệp Tú tài. Không rõ ông gia nhập [[Đại VIệt Quốc dân Đảng]] thời gian nào.
*''Thân phụ: Cụ Phan Hoà Kinh.''
 
Nam 1950:, Nhậpông ngũtham vàogia '''Quânquân đội QuốcLiên gia''',hiệp mangPháp số quân:được 47/đào 201.237.tạo Theo họctại Trường võ bị Địa phương Trung Việt, Đập Đá, Huế, ''(khaitốt giảng:nghiệp 1-8-1950,năm mãn khoá: 1-4-1951).'' Tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]]. Ra trường ông được chọn vào Binh chủng Thiết giáp. NămTháng 10 năm 1952:, Thángngạch 10sang Quân đội Quốc gia Việt Nam, được thăng [[Thiếu úy]], được cử theo học khoá căn bản Thiết giáp ''(cấp Trung và Đại đội)'' tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn Đông ở Cap Saint-Jacques, mãn khoá: 1-4-1953.
 
NămTháng 1953:4 Thángnăm 41953, ông là Đại đội trưởng Đại đội 2 Thám Thính ''(thành lập: 1-5-1952 tại An Nôngthính, Huế thuộc Chi đoàn 2 Thiết giáp do Đại uý [[Dương Ngọc Lắm]] làm Chi đoàn trưởng).'' Sau này được Đại uý [[Hoàng Đôn Thận]] ''(sinh 1926, Khoá 5 VBLQĐL, sau Chỉ huy trưởng đầu tiên Binh chủng Thiết giáp, giải ngũ ở cấp Trung tá).'' thay thế Năm 1954: Thăng, cấpthăng [[Trung úy]], du học khoá cao cấp tại trường Thiết giáp Kỵ binh Saumur, Pháp.
*''Cùng du học còn có: Các Đại uý: [[Nguyễn Duy Hinh]] và [[Lê Đức Đạt]]. Các Trung uý: [[Trần Quang Khôi]] và [[Thẩm Nghĩa Bôi]] ''(sinh 1923 tại Hà Nội, khoá 5 VBLQĐL, sau cùng là Đại tá Chỉ huy phó Thiết giáp).''
 
==Nhân chứng cái chết của tổng thống Diệm==
'''Quân đội VNCH (từ 1955)'''
Sau khi [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], ông ở lại phục vụ. Tuy nhiên mãi đến giữa năm 1963 ông mới được thăng [[Đại úy]], Tham mưu trưởng Trường Thiết giáp Thủ Đức. Ông thuộc nhóm sĩ quan tham gia cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính]], lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm. Vì vậy, khi đảo chính nổ ra, ông chỉ huy một chi đoàn [[xe bọc thép chở quân|thiết giáp]] [[M113]] về bảo vệ Bộ Tổng tham mưu.
 
Sáng [[2 tháng 11]], ông được lệnh dẫn theo 2 xe thiết giáp M113 cùng một số sĩ quan tháp tùng đến [[nhà thờ Cha Tam]] để đón 2 anh em Diệm - Nhu. Trong số các sĩ qua đi cùng, có tướng [[Mai Hữu Xuân]], Đại tá [[Dương Ngọc Lắm]], Thiếu tá [[Dương Hiếu Nghĩa]] và Đại úy [[Nguyễn Văn Nhung]]. Tuy nhiên, khi về đến Bộ Tổng tham mưu, 2 anh em Diệm - Nhu, vốn được áp tải trong một chiếc M113, đã chết trong hoàn cảnh đầy nghi vấn.
Năm 1963: Giữa năm thăng cấp [[Đại uý]]. Tham mưu trưởng Trường Thiết giáp ở Thủ Đức do Thiếu tá [[Nguyễn Văn Toàn]] làm Chỉ huy trưởng.
 
NgàyNgay 2-11chiều hôm đó, ông được thăng [[Thiếu tá]]. ThángMột số tài liệu chưa được kiểm chứng còn cho rằng ông còn nhận được 100.000 đồng tiền thưởng từ trung tướng [[Trần Văn Đôn]]. Đến tháng 12, ông được cử làm Chiến đoàn phó Chiến đoàn M.24 tại Sài Gòn do Trung tá [[Dương Hiếu Nghĩa]] làm Trung đoàn trưởng. Do những sự kiện này, nhiều tài liệu đã tranh cãi vai trò của ông trong cái chết đầy tranh cãi của anh em tổng thống Ngô Đình Diệm
 
==Chỉ huy trưởng Thiết giáp==
Năm 1967: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp ''(sau cải danh thành là Thiết đoàn 4)'' ở Đà Nẵng thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Toàn]] đi làm Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh.
Năm 1966, ông được bổ nhiệm làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp (sau cải danh thành là Thiết đoàn 4) đóng tại [[Đà Nẵng]]. Tháng 1 năm 1968, thăng [[Trung tá]]; năm 1969, thăng [[Đại tá]]. Tháng 9 năm 1969, được chuyển sang làm Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp binh tại Trại Phù Đổng đóng tại [[Gò Vấp]].
 
Năm 1971, được chuyển sang làm Tư lệnh Lữ đoàn 1 Thiết giáp tân lập tại Đà Nẵng, chỉ huy đơn vị tham gia cuộc hành binh [[Lam Sơn 719]] đánh chiếm [[A Lưới]]. Cuối tháng 2 cùng năm, trở lại chức Tư lệnh Thiết giáp. Trung tuần tháng 1 năm 1972, nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh, không lâu sau được thăng [[Chuẩn tướng]]. Tháng 9 cùng năm, được biệt phái phục vụ tại Trường Cao đẳng Quốc phòng.
Năm 1968: Tháng 1, thăng [[Trung tá]], vẫn giữ chức Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 4 Thiết giáp.
 
==Nhà ngoại giao quân sự==
Năm 1969: Thăng [[Đại tá]]. Tháng 9, bàn giao chức Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 4 Kỵ binh cho Thiếu tá [[Nguyễn Hữu Lý]] ''(sau cùng là Trung tá Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 20)'' để làm Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp binh tại Trại Phù Đổng ở Gò Vấp thay thế Trung tá [[Dương Văn Đô]] ''(sinh năm 1926 tại Sơn Tây, sau là Đại tá).''
Cuối tháng 12 năm 1972, ông được cử tháp tùng phái đoàn Việt Nam Cộng hòa sang [[Pháp]] với tư cách là quan sát viên của buổi ký kết [[Hiệp định Paris]].
 
Khi Ban Liên hợp Quân sự 4 bên được thành lập, đóng trụ sở tại [[trại Davis]] ([[Sài Gòn]]), ông được cử làm Phó trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa (trung tướng [[Ngô Dzu]] là trưởng đoàn). Sau khi Ban Liên hợp Quân sự 4 bên chấm dứt hoạt động, ông tiếp tục làm Phó trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa (trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]] là trưởng đoàn) trong Ban Liên hợp Quân sự 2 bên. Đến tháng 10, ông được cử làm Trưởng đoàn Việt Nam Cộng hòa thay tướng Phạm Quốc Thuần
Năm 1971: Giữ chức Tư lệnh Lữ đoàn 1 Thiết giáp tân lập tại Đà Nẵng. Tháng 2, bàn giao chức Tư lệnh Lữ đoàn 1 lại cho Đại tá [[Nguyễn Trọng Luật]] ''(sau cùng làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac).'' Cuối tháng 2, tái nhiệm chức Tư lệnh (Chỉ huy trưởng) Thiết giáp thay thế Đại tá [[Dương Văn Đô]].
 
Tháng 1 năm 1975, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh thiết giáp. Tuy nhiên, giữa tháng 4, ông được bổ nhiệm làm Tổng trưởng Thông tin và Chiêu hồi trong nội các của Chính phủ [[Nguyễn Bá Cẩn]]. Sau khi phó tổng thống [[Trần Văn Hương]] lên nhận chức tổng thống, từng có ý định cử ông làm đại diện ra [[Hà Nội]] thương thuyết nhưng bất thành.
Năm 1972: Trung tuần tháng 1, hoán chuyển nhiệm vụ với Thiếu tướng Nguyễn Văn Toàn, nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh ''(Tướng Toàn về Tư lệnh Thiết giáp).'' Ngay sau đó, được Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Tháng 8, bàn giao chức Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh lại cho Đại tá [[Trần Văn Nhựt]] ''(nguyên Tỉnh trưởng kiêm Tiếu khu trưởng Bình Long).'' Tháng 9, Biệt phái phục vụ tại Trường Cao đẳng Quốc phòng.
 
==Cuộc sống lưu vong==
Năm 1973: Sau Hiệp định Paris ''(27-1-1973)''. Nhân chức vụ Trưởng phái đoàn VNCH trong Uỷ ban Liên hợp Quân sự 2 bên, trụ sở, tại căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt, Sài Gòn thay thế Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]].
Trưa ngày [[29 tháng 4]], ông di tản từ Vũng Tàu trên Cơ xưởng Hạm Vĩnh Long. Sau ngày [[30- tháng 4]], ông định cư tại Florida, rồi di chuyển sang San José. California, Hoa kỳKỳ.
 
==1975==
 
Giữa tháng 4, Nhận chức Tổng trưởng Thông tin và Chiêu hồi trong nội các của Chính phủ [[Nguyễn Bá Cẩn]].
 
Trưa Ngày 29-4 từ Vũng Tàu di tản ra khơi trên Cơ xưởng Hạm Vĩnh long do HQ Trung tá [[Vũ Quốc Công]] làm Hạm trưởng.
 
Sau ngày 30-4, định cư tại Florida, rồi di chuyển sang San José. California, Hoa kỳ.
 
Ngày [[24 tháng 8]] năm [[2002]], tại [[Falls Church, Virginia|Falls Church]], [[Virginia]], một nhóm các lãnh đạo của [[Đại Việt Quốc dân Đảng]] đã nhóm họp riêng và bầu ra Ban lãnh đạo nhiệm kỳ 2002-2006. Ông được bầu làm Chủ tịch Đảng, Bác sĩ Lý Ngọc Dưỡng làm Đệ nhất Phó chủ tịch Đảng kiêm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương và Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban Giám sát. Phản ứng trước sự kiện này, các nhóm lãnh đạo Đại Việt khác cũng nhóm họp và tự bầu ban lãnh đạo riêng cho mình, hình thành nhiều nhóm Đại Việt khác nhau, được phân biệt theo tên người lãnh đạo. Nhóm của ông được gọi là Hệ phái Phan Hòa Hiệp. Tại đại hội năm 2006, ông tiếp tục bầu lại làm Chủ tịch Đảng của hệ phái mình, ông Trần Thanh Liêm làm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ương.
 
TừÔng trầnqua đời ngày [[14- tháng 9-]] năm 2013 tại nơi định cư., Hưởnghưởng thọ 86 tuổi.
 
==Tham khảo==
*'' Lược sử QL VNCH.'' Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).
 
{{thời gian sống|1927|2013}}
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:SinhNgười 1927Quảng Trị]]
[[Thể loại:Mất 2013]]