Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thi Đình”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: <references /> → {{tham khảo}}, {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 4:
Gọi là thi Đình vì thi trong điện của [[vua]]. Vua ra đề và chấm khảo thi.
==Thể thức thi Đình==
Gồm 3 đẳng (tam giáp)
* Bậc
* Bậc 2: Đỗ [[hoàng giáp|tiến sĩ đệ nhị giáp]] ([[hoàng giáp|tiến sĩ xuất thân]] hay [[hoàng giáp]]) - ông hoàng
* Bậc
Từ 1829, thang điểm thi Đình là:
* Đạt 10 điểm, đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ nhất danh ([[Thủ khoa nho học Việt Nam|Đình nguyên]], đỗ đầu thi Đình, tương đương với [[Trạng nguyên Việt Nam|Trạng nguyên]] trước kia, vì [[nhà Nguyễn]] chủ trương không lấy Trạng nguyên).
* Đạt 9 điểm, đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ nhị danh ([[Bảng nhãn]]).
* Đạt 8 điểm, đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ tam danh ([[Thám hoa]]).
* Đạt 7 và 6 điểm, đỗ đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân ([[Hoàng giáp]]).
* Đạt 5 điểm trở xuống đỗ đệ tam giáp [[đồng tiến sĩ xuất thân]] ([[đồng tiến sĩ xuất thân|đồng tiến sĩ]]).
* Đạt 5 điểm trở xuống đỗ phó bảng.
Từ năm [[1851]] vua [[Tự Đức]] có cho thêm một số [[Phó bảng]] có điểm số thi Hội gần với điểm chuẩn đỗ chánh bảng được tham dự thi Đình để có thêm cơ hội phấn đấu. Nếu đạt điểm chuẩn đỗ tiến sĩ thì được công nhận là tiến sĩ, nếu không đạt vẫn được công nhận là Phó bảng. Vua Tự Đức giữ nguyên tiêu chuẩn đỗ tiến sĩ cập đệ và tiến sĩ xuất thân, sửa lại tiêu chuẩn đỗ đồng tiến sĩ xuất thân như sau:
* Đạt 4 điểm đến 5 điểm đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân (đồng tiến sĩ).
* Đạt 3 điểm trở xuống đỗ phó bảng.
==Xem thêm==
|