Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hussein của Jordan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 21:
| death_place = [[Amman]], [[Jordan]]
| place of burial = [[Raghadan Palace]]
| awards = [[FileTập tin:Order of the Golden Fleece Rib.gif|50px]] [[Order of the Golden Fleece]]<br>[[Order of St John (UK) ribbon.png|50px]] [[Order of Saint John (Bailiwick of Brandenburg)]]<br>[[FileTập tin:United-kingdom514.gif|30px]] [[Royal Victorian Order]]<br>[[FileTập tin:United-kingdom326.gif|30px]] [[Order of the Bath]]<br>[[FileTập tin:Ribbon of Supreme Order of the Chrysanthemum.gif|50px]] [[Order of the Chrysanthemum]]<br>[[FileTập tin:Order of the Seraphim - Ribbon bar.svg|50px]] [[Royal Order of the Seraphim]]
| signature=Signature of Hussein I.svg
}}
'''Hussein bin Talal''' ({{lang-ar|حسين بن طلال}}, ''{{unicode|Ḥusayn bin Ṭalāl}}''; 14 tháng 11, 1935 – 7 tháng 2, 1999) là vua của [[Jordan]] từ khi vua cha thoái vị năm 1952 cho đến khi ông mất. Triều đại của ông kéo dài qua [[chiến tranh Lạnh]] và bốn thập kỷ [[xung đột Ả Rập-Israel]]<ref name="CNN1">{{chú thích báo|title=King Hussein is dead|url=http://www.cnn.com/WORLD/meast/9902/07/king.hussein.obit/|publisher=CNN|date=ngày 7 Februarytháng 2 năm 1999}}</ref>. Ông đã công nhận Israel năm 1994, và là nguyên thủ Ả Rập thứ 2 làm điều này (sau [[Anwar Al-Sadad]] của [[Ai Cập]] năm 1978/1979).
 
Hussein đã tuyên bố mình là hậu duệ của nhà tiên tri [[Muhammad]] qua việc ông thuộc dòng dõi nhà [[Hashemite]] cổ xưa.<ref name="CNN1"/>
Dòng 34:
Ngày 20 tháng 7 năm 1951, hoàng tử Hussein đến [[Jerusalem]] để tham dự lễ cầu nguyện [[Jumu'ah]] tại [[nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa|thánh đường Al-Aqsa]] với ông nội mình, [[Abdullah I của Jordan|vua Abdullah I]], nơi một kẻ ám sát người Palestin đã nổ súng vào Abdullah và người cháu trai. Abdullah bị bắn chết, nhưng Hussein 15 tuổi sống sót sau vụ ám sát, và theo nhân chứng, ông đã truy đuổi tay súng. Các nhân chứng còn báo cáo rằng kẻ ám sát đã nổ súng về phía vị hoàng tử trẻ tuổi nhưng viên đạn bị chệch hướng bởi tấm huân chương trên áo ông (được ông nội trao tặng).<ref name="CNN1"/>
 
Hussein được chỉ định làm thái tử của Jordan ngày 9 tháng 9 năm 1951. Con trai trưởng của Abdullah là [[Talal của Jordan|Talal]] trở thành vua Jordan nhưng mười ba tháng sau đó bị buộc phải thoái vị do tình trạng tinh thần của ông (bác sĩ Ả Rập và phương Tây chẩn đoán tâm thần phân liệt).<ref>{{chú thích web|url=http://www.royalty.nu/MiddleEast/Jordan/Hussein.html|title=The Life of King Hussein|publisher=Royalty|accessdate=ngày 1 Julytháng 7 năm 2010}}</ref> Con trai của vua Talal, thái tử Hussein được tuyên bố trở thành vua của [[Jordan|Vương quốc Hashemite Jordan]] ngày 11 tháng 8 năm 1952, lên ngôi khi 16 tuổi. Một Hội đồng Nhiếp chính được chỉ định cho đến khi ông đủ tuổi. Ông được phong vương ngày 2 tháng 5, 1953.<ref name="CNN1"/>
 
==Trị vì==
[[FileTập tin:King Hussein in 1955 visit to UK - Royal Hasemite Image.gif|nhỏ|trái|Vua Hussein tại căn cứ [[Không quân Hoàng gia Anh]] năm 1955.]]
Tháng 3 năm 1956 Hussein khẳng định sự độc lập của Jordan bằng cách bãi nhiệm chức vụ chỉ huy quân đội Jordan của [[John Bagot Glubb]] (viên tướng người Anh) và thay thế các sĩ quan Anh bằng người Jordan. Đội quân với phần lớn là người [[Bedouin]] này cực kỳ trung thành với ông.
 
Dòng 46:
[[Thể loại:Mất 1999]]
[[Thể loại:Vua Jordan]]
[[Thể loại:Bắc đẩu bội tinh hạng nhất]]