Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng viện Tây Ban Nha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n Bot: performed general fixes, WP:CHECKWIKI error fixes, also loaded scripts written by User:Alphama
Dòng 75:
Sau cuộc nổi loạn năm 1837, Hiến pháp mới được ban hành. Viện Đẳng cấp hiệp sĩ được đổi thành tên Thượng viện. Chủ tịch đầu tiên là José María Moscoso de Altamira.
 
Trong các bản Hiến pháp tiến theo 1845, 1856, 1869 và 1876 Thượng viện xuất hiện đồng thời là cơ quan lập pháp với Đại hội Đại biểu.
 
Trong Đệ nhị Cộng hòa, Thượng viện bị bãi bỏ ngày 27/10/1931 sau cuộc họp bỏ phiếu 150/100.
Dòng 86:
Cuộc bầu cử Thượng nghị sĩ nhóm thứ 2 phụ thuộc vào đại diện đa số và các Đảng liên minh.
===Nhiệm kỳ===
Thượng viện được bầu với nhiệm kỳ bốn năm. Nhiệm kỳ của các Thượng nghị sĩ kết thúc sau bốn năm kể từ ngày bầu cử hoặc vào ngày mà Thượng viện bị giải tán.
 
Thượng viện bị giải tán theo quyết định của Quốc vương trong trường hợp trong 2 tháng kể từ cuộc bỏ phiếu tín nhiệm đầu tiên mà không có ứng cử viên nhận được sự chấp thuận của Hạ viện, Nhà vua sẽ ra lệnh giải tán cả 2 Viện và kêu gọi cuộc bầu cử mới với sự tiếp ký của Chủ tịch Hạ nghị viện.
Dòng 108:
Các dự thảo luật do Thượng viện quản lý được Đại hội Đại biểu đệ trình, Thượng viện có thể sửa đổi phủ quyết hoặc chấp thuận. Mọi hành động sửa đổi hoặc bác bỏ được chuyển về Đại hội Đại biểu.
===Chức năng chính trị===
Thượng viện giám sát Chính phủ thông qua chất vấn bất kỳ thành viên nào của Chính phủ.
 
Trong quyền lực quản lý Chính phủ được thông qua quyền quản lý Chính phủ của Đại hội Đại biểu.
Dòng 114:
Thượng viện có vai trò nổi bật trong việc xem xét sự thống nhất Nhà nước và các cộng đồng tự trị và uỷ quyền cho các thỏa thuận hợp tác vùng.
==Thành viên Thượng viện khóa X==
 
 
==Tham khảo==