Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hermann von Eichhorn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tiểu sử: clean up, replaced: , → , using AWB
clean up, replaced: → (8), → (8) using AWB
Dòng 23:
 
== Tiểu sử ==
Eichhorn sinh ra tại [[Wrocław|Breslau]] ở [[tỉnh Schlesien]] vào ngày [[13 tháng 2]] năm [[1848]]. Thông qua cha mình, ông nhận bằng quý tộc vào năm [[1856]], và gia nhập [[Quân đội Phổ]] vào năm [[1866]]. Ông đã tham gia chiến đấu trong cuộc [[Chiến tranh Áo-Phổ]] năm [[1866]] và [[Chiến tranh Pháp-Phổ|Chiến tranh Pháp-Đức]] ([[1870]] &ndash; [[1871]]), học tại [[Học viện Quân sự Phổ]] (''Kriegsakademie''), và gia nhập [[Bộ Tổng tham mưu Đức|Bộ Tổng tham mưu]] vào năm [[1883]]. Vào năm [[1897]], ông được phong hàm [[Thiếu tướng]]<ref name="spcentuckertran390"/><ref name="eb1922">{{Cite EB1922|Eichhorn, Hermann von}}</ref>, và được bổ nhiệm làm tham mưu trưởng của [[Quân đoàn VI (Đế quốc Đức)|Quân đoàn VI]] ở Breslau.<ref name="eb1922"/> Năm [[1901]], ông lên quân hàm [[Trung tướng]], chỉ huy [[Sư đoàn số 9 (Đế quốc Đức)|Sư đoàn số 9]] từ năm [[1901]] cho đến năm [[1904]] và [[Quân đoàn XVIII (Đế quốc Đức)|Quân đoàn XVIII]] từ năm [[1904]] cho đến năm [[1912]].<ref>Günter Wegner, ''Stellenbesetzung der deutschen Heere 1815-1939'' (Biblio Verlag, Osnabrück, 1993), Bd. 1, pp. 82, 102</ref> Năm 1912, ông trở thành Cục trưởng Cục thanh tra Quân đội VII, tổng hành dinh của các [[Quân đoàn XVI (Đế quốc Đức)|Quân đoàn XVI]], [[Quân đoàn XVIII (Đế quốc Đức)|XVIII]], và [[Quân đoàn XXI (Đế quốc Đức)|XXI]].<ref>Wegner, ''Stellenbesetzung'', p.36</ref> Ông lên quân hàm [[Thượng tướng]] năm [[1913]].<ref name="spcentuckertran390"/>
 
Khi [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] bùng nổ ([[1914]]), do ngã [[ngựa]], Eichhorn bị thương nặng và không thể tham chiến, nhưng đã đóng một vai trò trong trận [[Soissons]].<ref name="spcentuckertran390"/><ref name="eb1922"/> Ông trở thành tướng tư lệnh của [[Tập đoàn quân số 10 (Đế quốc Đức)|Tập đoàn quân số 10]] vào ngày [[21 tháng 1]] năm [[1915]], và giữ chức vụ này cho tới ngày [[5 tháng 3]] năm [[1918]].<ref>Wegner, ''Stellenbesetzung'', p.618</ref> Vào [[tháng hai|tháng 2]] năm [[1915]], Tập đoàn quân số 10 đã tham gia trong trận đánh lớn [[Trận hồ Masuren lần thứ hai|tại hồ Masuren]], đánh bọc sườn [[Tập đoàn quân]] số 10 của [[Đế quốc Nga|Nga]] và tiêu diệt hoàn toàn một [[quân đoàn]] [[Nga]]. Sau đó, quân của Eichhorn tiếp tục tiến về phía đông.<ref name="spcentuckertran390"/> Vào [[tháng tám|tháng 8]], ông đánh chiếm [[Kovno]] và sau đó là các [[pháo đài]] [[Grodno]] và [[Olita]], đồng thời tiếp tục tiến vào nước Nga.<ref name="eb1922"/> Ông được tặng thưởng [[Pour le Mérite|Huân chương Quân công]] vào ngày [[18 tháng 8]] năm [[1915]] và lá sồi gắn vào huân chương này vào ngày [[28 tháng 9]] năm 1915.<ref>[http://www.pourlemerite.org/ pourlemerite.org]</ref> Vào ngày [[30 tháng 7]] năm [[1916]], khi vẫn còn chỉ huy Tập đoàn quân số 10, Eichhorn trở thành tư lệnh tối cao của [[Cụm tập đoàn quân]] Eichhorn (''Heeresgruppe Eichhorn''), gồm cả Tập đoàn quân số 8 và số 10 ở [[Kurzeme|Courland]] và [[Litva]], và giữ cương vị này cho đến ngày [[31 tháng 3]] năm [[1918]].<ref name="spcentuckertran390"/><ref>Wegner, ''Stellenbesetzung'', p.610</ref> Vào ngày [[18 tháng 12]] năm [[1917]], Eichhorn được phong cấp [[Nguyên soái|Thống chế]]. Sau khi Nga rút khỏi chiến tranh và [[Hòa ước Brest-Litovsk]] được ký kết, quân đội Đức chiếm đóng [[Ukraina]] và bán đảo [[Krym]]. Vào ngày [[13 tháng 4]], Thống chế von Eichhorn trở thành tư lệnh tối cao của Cụm Tập đoàn quân Kiev (''Heeresgruppe Kiew'') đồng thời là [[Thống đốc]] quân sự của Ukraina.<ref>Wegner, ''Stellenbesetzung'', p.611</ref>
Dòng 57:
 
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. -->
| NAME = Eichhorn, Hermann Von
| ALTERNATIVE NAMES =
| SHORT DESCRIPTION = Thống chế Đế quốc Đức
| DATE OF BIRTH = 13 tháng 2 năm 1848
| PLACE OF BIRTH = [[Wrocław|Breslau]], [[Vương quốc Phổ]]
| DATE OF DEATH = 30 tháng 6 năm 1918
| PLACE OF DEATH = [[Kiev]], [[Cộng hòa Nhân dân Ukraina]]
}}
{{DEFAULTSORT:Eichhorn, Hermann Von}}