Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Thế Môn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (3) using AWB
Dòng 4:
 
== Thân thế sự nghiệp ==
Ông có tên khai sinh là '''Trần Đình Thìn''', sinh ngày [[4 tháng 1]] năm 1915, quê tại xã Trần Thương, huyện Nam Xang (nay thuộc xã [[Nhân Đạo]], huyện [[Lý Nhân]]) tỉnh [[Hà Nam]].
 
Năm 18 tuổi, ông một mình lên [[Hải Phòng]] làm thợ. Do bản tính ham học hỏi, ông nhanh chóng có một tay nghề giỏi, được các bạn quý mến. Từ năm 1936, ông bắt đầu tham gia hoạt động trong phong trào đấu tranh của công nhân tại Hải Phòng.
 
Năm 1939, ông bị chính quyền thực dân Pháp bắt giam một thời gian ngắn do tham gia phong trào đấu tranh của công nhân đòi tăng lương giảm thuế. Do những hoạt động tích cực của mình, tháng 11 năm 1940, ông được ông [[Lương Khánh Thiện]] – Xứ ủy viên Bắc Kỳ phụ trách miền duyên hải (bao gồm Hải Phòng, Quảng Yên, Hòn Gai), chính thức tuyên bố kết nạp vào [[Đảng Cộng sản Đông Dương]].
 
Tháng 1 năm 1941, ông bị chính quyền thực dân Pháp bắt giam lần thứ 2, bị Tòa Đại hình của Pháp tại Hà Nội kết án 10 năm khổ sai. Tháng 7 năm 1941, ông chuyển lên giam giữ tại [[nhà tù Sơn La]]. Đến đầu năm 1943, thì ông bị chuyển về giam giữ tại [[nhà tù chợ Chu]] ([[Thái Nguyên]]). Tại đây, đầu năm 1944, ông cùng 11 đồng chí đảng viên khác gồm [[Song Hào]], Tạ Xuân Thu, Lê Trung Đỉnh, Trần Công Bình, Chu Nhữ, [[Lê Hiến Mai]], Vũ Phong, Nhị Quý, Trần Tùng, Hoàng Bá Sơn, Nguyễn Kháng vượt ngục về hoạt động cách mạng, tham gia hoạt động tại Phân khu Nguyễn Huệ. Lúc này ông lấy tên hoạt động là '''Trần Thế Môn'''.
Dòng 49:
* [http://phunutoday.vn/blog-nguoi-noi-tieng/nguoi-noi-tieng/201207/doi-voi-toi-anh-ay-mai-la-anh-bo-doi-2173617/ ’Đối với tôi, anh ấy mãi là anh bộ đội’]
* Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. tr. 1007.
* Trần Thế Môn, Hồi ký ''Một chặng đường cách mạng'', Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2002.
 
{{thời gian sống|Sinh=1915|Mất=2009}}