Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Claudio Pizarro”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thay thế ‘(?mi)\{\{(Liên kết bài chất lượng tốt|Link GA)\|.+?\}\}\n?’ bằng ‘’.: deprecated template |
clean up, replaced: → (42), → (48) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá
| name
| image
| imagesize
| caption
| fullname
| height
| birthdate
| birthplace = [[Callao]], Peru
| currentclub = [[FC Bayern München]]
| clubnumber
| position
| youthyears1 = 1991–1995
| youthclubs1 = [[Academia Deportiva Cantolao|Cantolao]]
| years1 = 1996–1997
| clubs1 = [[Deportivo Wanka|Deportivo Pesquero]]
| years2 = 1997–1999
| clubs2 = [[Alianza Lima]]
| years3 = 1999–2001
| clubs3 = [[SV Werder Bremen]]
| years4 = 2001–2007
| clubs4 = [[FC Bayern München]]
| years5 = 2007–2009
| clubs5 = [[Chelsea]]
| years6 = 2008–2009
| clubs6 = → [[SV Werder Bremen]] (cho mượn) |caps6 = 26
| years7 = 2009–2012
| clubs7 = [[SV Werder Bremen]]
| years8 = 2012–
| clubs8 = [[FC Bayern München]]
| nationalyears1 = 1999–
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Peru]]
| nationalcaps1 = 71
| nationalgoals1
| pcupdate = 21 September 2013
| ntupdate = 12 October 2013 }}
Dòng 58:
=== Chelsea ===
[[Tập tin:Pizarro chelsea.jpg|nhỏ|100px|Pizarro ở Chelsea]]
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2007, [[Chelsea F.C.|Chelsea]] chính thức cho biết và đã xác nhận rằng anh đã vượt qua buổi kiểm tra y tế và sẵn sàng kí vào bản hợp đồng để gia nhập đội bóng theo dạng chuyển nhượng tự do. Bản hợp đồng của anh sẽ có thời hạn
Pizarro đeo áo số 14, cùng số áo với số mà anh đeo ở đội tuyển Peru, và số áo cũ của anh ở Bayern Munich. Anh thay thế [[Geremi Njitap|Geremi]], lúc đó đã chuyển sang [[Newcastle United F.C.|Newcastle United]], để thừa kế chiếc áo số 14 ở Chelsea. Sự nghiệp của anh ở Chelsea đã xuống dốc mặc dù anh có một khởi đầu tốt, ghi 1 bàn trong trận mở màn mùa giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]] 07-08. Tuy nhiên, sau sự ra đi của [[José Mourinho]] và việc kí hợp đồng với tiền đạo người Pháp [[Nicolas Anelka]], Pizarro đã không còn được trọng dụng dưới thời [[Avram Grant]]. Pizarro là một nhân tố quan trọng trong đội hình của Chelsea ở trận đấu vòng 4 [[cúp FA]], với việc kiến tạo 1 bàn thắng để đánh bại [[Queens Park Rangers F.C.|Queens Park Rangers]]. Anh sau đó chỉ ghi thêm đúng một bàn trong trận gặp [[Birmingham City F.C.|Birmingham]].
Dòng 150:
!28
|- style="background:lemonchiffon"
! Tổng cộng !!
|-
|rowspan="1" align=center valign=center|'''[[Chelsea F.C.|Chelsea]]'''
Dòng 163:
!2
|- style="background:lemonchiffon"
! Tổng cộng !!
|-
|rowspan="6" align=center valign=center|'''[[FC Bayern München|Bayern Munich]]'''
Dòng 226:
!19
|- style="background:lemonchiffon"
! Tổng cộng !!
|-
|rowspan="2" align=center valign=center|'''[[SV Werder Bremen|Werder Bremen]]'''
Dòng 249:
!15
|- style="background:lemonchiffon"
! Tổng cộng !!
|-
|rowspan="2" align=center valign=center|'''[[Alianza Lima]]'''
Dòng 272:
!9
|- style="background:lemonchiffon"
! Tổng cộng !!
|-
|rowspan="2" align=center valign=center|'''[[Deportivo Wanka|Deportivo Pesquero]]'''
Dòng 295:
!8
|- style="background:lemonchiffon"
! Tổng cộng !!
|-
! style="background:beige"|Tổng cộng sự nghiệp
Dòng 301:
! style="background:beige"|363
! style="background:beige"|159
! style="background:beige"|40
! style="background:beige"|20
! style="background:beige"|95
Dòng 310:
|}
== Đời sống cá nhân ==
Em trai của anh, Diego, là một cầu thủ trẻ của [[FC Bayern München|Bayern Munich]]. Anh cùng vợ Karla có hai con
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
Dòng 318:
* {{soccerbase|id=18837|name=Claudio Pizarro}}
* [http://www.national-football-teams.com/v2/player.php?id=5292 Career statistics] at National Football Teams
[[Thể loại:Sinh 1978]]
|