Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rio Ferdinand”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
OctraBot (thảo luận | đóng góp)
n Thay thế ‘(?mi)\{\{(Liên kết chọn lọc|Link FA)\|.+?\}\}\n?’ bằng ‘’.: deprecated template
clean up, replaced: → (122), → (71) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox Football biography 2
| playername = Rio Ferdinand
| image = [[Tập tin:Rio Ferdinand, 2004.jpg]]
| fullname = Rio Gavin Ferdinand
| height = <!--XIN ĐỪNG SỬA ĐỔI MỤC NÀY TRỪ KHI CÓ NHỮNG NGUỒN UY TÍN-->{{height|m=1.95}}<ref>[http://www.transfermarkt.co.uk/en/rio-ferdinand/profil/spieler_3235.html], Transfermarkt.co.uk</ref>
| dateofbirth = {{birth date and age|1978|11|8|df=y}}
| cityofbirth = [[Peckham]], [[Luân Đôn|London]]
| countryofbirth = [[Anh]]
| currentclub = [[Queens Park Rangers]]
| clubnumber = 5
| position = [[Hậu vệ (bóng đá)#Trung vệ|Trung vệ]]
| youthyears1 = 1990–1993
| youthyears2 = 1993–1995
| youthclubs1 = [[Queens Park Rangers F.C.|QPR]]
| youthclubs2 = [[West Ham United F.C.|West Ham United]]
| years1 = 1995–2000
| years2 = 1996
| years3 = 2000–2002
| years4 = 2002–2014
| clubs1 = [[West Ham United F.C.|West Ham United]]
| clubs2 = → [[A.F.C. Bournemouth|Bournemouth]] (Cho mượn)
| clubs3 = [[Leeds United A.F.C.|Leeds United]]
| clubs4 =[[Manchester United F.C.|Manchester United]]
| caps1 = 127
| caps2 = 10
| caps3 = 54
| caps4 = 312
| goals1 = 2
| goals2 = 0
| goals3 = 2
| goals4 = 7
| nationalyears1 = 1996-1997
| nationalyears2 = 1997-2000
| nationalyears3 = 1997–2011
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Anh|U-18 Anh]]
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh|U-21 Anh]]
| nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]]
| nationalcaps1 = 7
| nationalcaps2 = 5
| nationalcaps3 = 81
| nationalgoals1 = 0
| nationalgoals2 = 0
| nationalgoals3 = 3
| pcupdate = 17:56, 12 tháng 5 năm 2013 (UTC)
}}
''' Rio Gavin Ferdinand''' (sinh ngày [[8 tháng 11]] năm [[1978]] tại [[Peckham]], [[Luân Đôn|London]]) là một cầu thủ bóng đá Anh, anh có dòng máu pha trộn [[Saint Lucia|St Lucia]], [[Dominica]] và [[người Anh|Anglo]]-[[người Ireland|Ai len]]. Anh chơi ở vị trí [[hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ]] cho câu lạc bộ [[Manchester United F.C.|Manchester United]] ở giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|FA Premier League]] và ở các giải quốc tế cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Đội tuyển bóng đá Anh]].
Dòng 72:
Trong mùa giải đầu tiên cho [[Manchester United F.C.|Manchester United]], Rio thi đấu chắc chắn trong phòng ngự nhưng cũng không phải là quá nổi bật. Anh đã bị chấn thương trong một trận giao hữu trước mùa giải với CLB [[Boca Juniors]]. Điều đó đã trì hoãn sự ra mắt của Rio cho đến trận đấu đầu tiên với [[Manchester United F.C.|MU]] khi gặp CLB Zalaegerszeg trên [[Sân vận động Old Trafford|sân Old Trafford]] trong khuôn khổ vòng bảng [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]], trận đấu mà [[Manchester United F.C.|MU]] đã giành chiến thắng thuyết phục 5-0. Anh cũng có trận đấu đầu tiên tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Giải bóng đá ngoại hạng Anh]] vài ngày sau đó khi [[Manchester United F.C.|MU]] bị [[Sunderland A.F.C.|Sunderland]] cầm hòa 1-1. Trong cả mùa giải này Rio đã chơi 46 trận cho [[Manchester United F.C.|Manchester United]].
 
Anh luôn luôn có những áp lực với số tiền chuyển nhượng khủng khiếp của mình. Và một trong những vấn đề đó là anh chưa thể hòa nhập được cùng người đồng đội ở vị trí [[Hậu vệ (bóng đá)#Trung vệ|Trung vệ]] để có thể tạo được một bộ đôi vững chắc.
 
Mùa giải 2003-2004 Rio bắt đầu chứng minh được giá trị đích thực của mình. Anh đã thể hiện những màn trình diễn tuyệt vời bên cạnh [[Mikael Silvestre]]. [[Manchester United F.C.|Manchester United]] đã có một bộ đôi vững chãi tại hàng phòng ngự và nhờ đó câu lạc bộ đã vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng trong kì Giáng Sinh. Tuy nhiên đến tháng 9 bóng mây đen lại bao trùm sân Old Trafford.