Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sikorsky CH-53E Super Stallion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Thông số (CH-53E): clean up, replaced: . → . (2) using AWB
clean up, replaced: → (2) using AWB
Dòng 45:
Hợp đồng sản xuất CH-53E cuối cùng đã được ký vào năm 1978. Chiếc CH-53E đầu tiên được sản xuất đã cất cánh lần đầu vào tháng 12 năm 1980. Ba tháng sau, vào tháng 2 năm 1981, Super Stallion chính thức hoạt động trong biên chế quân đội.<ref name="Vector_S-80"/><ref name="USN_H-53_hist"/> Phía Hải quân cũng được phiên chế một lượng nhỏ CH-53E dùng cho việc tiếp vận cho tầu bè. Tổng cộng có 177 chiếc Super Stallion được chuyển giao cho Hải quân và Thuỷ quân Lục chiến.<ref name="Vector_S-80"/>
 
Phía Hải quân đã yêu cầu chế tạo một phiên bản mới hơn của CH-53E dùng cho việc rà phá mìn. Phiên bản này được đặt tên định danh là "MH-53E Sea Dragon". So với Super Stallion, Sea Dragon có cánh sườn lớn hơn để chứa nhiều nhiên liệu hơn và bền bỉ hơn. MH-53E giữ lại vòi tiếp liệu và bên trong thân máy bay có thể tích hợp 7 khoang nhiên liệu dung tích 300 gallon Mỹ (1.136 lít). Hệ thống điều khiển-tác chiến kỹ thuật số của MH-53E được chú ý thiết kế làm tăng khả năng điều khiển và mang vác các thiết bị rà phá mìn.<ref name="Vector_S-80" /> Mẫu thử nghiệm của MH-53E bay lần đầu vào ngày 23 tháng 12 năm 1981 và nó được phục vụ trong biên chế Hải quân từ năm 1986. MH-53E có thể được tiếp nhiên liệu khi đang bay hoặc đang lơ lửng trên không.<ref name="USN_H-53_hist"/> Tổng cộng có 46 chiếc Sea Dragon được phiên chế trong Hải quân, còn số lượng RH-53D đời cũ được chuyển qua công tác vận tải thuần túy.<ref name="Vector_S-80"/>
 
Một lượng MH-53E cũng được chế tạo để xuất khẩu cho Nhật Bản dưới tên định danh là ''S-80M-1''<ref>Norman Friedman. [http://books.google.com.vn/books?id=l-DzknmTgDUC&pg=PA755&lpg=PA755&dq=%22s-80M%22+%22japan%22&source=bl&ots=2taQE-l9Jp&sig=GteZMoJFSphFHLxgsN2VJzgQwZA&hl=vi&sa=X&ei=Y0rkU6PbD9Tq8AWar4HoDA&ved=0CBkQ6AEwADgK#v=onepage&q=%22s-80M%22%20%22japan%22&f=false The Naval Institute Guide to World Naval Weapons Systems, 1997-1998], tr. 755</ref>.
Dòng 84:
[[Tập tin:CH-53E Operators.png|thumb|right|380px|Các quốc gia đang sử dụng CH-53E]]
;{{JPN}}
* [[Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]]<ref name="World’s Air Forces 2013">{{chú thích web |last = |first = |url= http://www.flightglobal.com/airspace/media/reports_pdf/emptys/101015/world-air-forces-2013.pdf |title = World Air Forces 2013 |work= |publisher= Flightglobal Insight |year= 2013 |doi = |accessdate= 5 April 2013}}</ref>
;{{USA}}
* [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]]<ref name="World’s Air Forces 2013"/>