Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ học vật rắn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Robot: Tự động sửa văn bản (-[[Category: +[[Thể loại: & -[[Image +[[Hình & -|thumb| +|nhỏ| & -|left| +|trái| & -|right| +|phải| & -Ð +Đ & -mô tả +miêu tả & - , +, ) |
|||
Dòng 1:
'''Cơ học vật rắn''' là một phân ngành của [[cơ học]] nghiên cứu các ứng xử của vật liệu rắn dưới tác dụng của các [[lực]] từ bên ngoài (ngoại lực). Nó còn là một phần của một chuyên ngành nghiên cứu rộng hơn là [[cơ học các môi trường liên tục]].
Dưới tác động của ngoại lực, vật rắn (ở trạng thái [[cân bằng]] hay [[chuyển động]]) có xu hướng thay đổi hình dáng so với trước khi chịu tác dụng của lực và được gọi là [[biến dạng]], khi đó trong vật xuất hiện [[ứng suất]] để chống lại sự biến dạng. Có một vài các mô hình vật liệu tiêu chuẩn để
# [[Đàn hồi]] -- Vật liệu có khả năng khôi phục lại nguyên hình dáng ban đầu khi bỏ lực tác dụng. Một lò xo tuân theo [[Định luật Hooke]] là một ví dụ về vật thể đàn hồi.
# [[Đàn nhớt]] -- là vật liệu vừa có tính đàn hồi, vừa có tính [[nhớt]].
Dòng 8:
Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của cơ học vật rắn biến dạng là [[phương trình dầm Euler-Bernoulli]].
Cơ học vật rắn sử dụng rộng rãi khái niệm [[ten xơ]] để
Một cách điển hình, cơ học vật rắn dùng mô hình [[tuyến tính]] để biểu diễn quan hệ giữa ứng suất và biến dạng.
|