Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cỏ xước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm nội dung mô tả hình thái và sinh thái
Dòng 1:
{{Taxobox
| image =Achyranthes aspera0.jpg
| image_caption = NgưuHoa tấttự namcây Cỏ xước
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
Dòng 13:
| binomial_authority = [[Carl von Linné|L.]], 1753
}}
'''NgưuCỏ tất namxước''' hay còn được gọi là '''cỏNgưu xướctất nam''', '''thổ ngưu tất''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Achyranthes aspera''''') là một loạiloài thực cỏvật thuộc [[họ Dền]] (Amaranthaceae).
==Đặc điểm thực vật==
*Cây thảo, thân cây hình vuông, có các mấu phình to (nên có tên là ngưu tất, nghĩa là "đầu gối bò").
*Lá mọc đối, phiến lá hình trứng, mép lá có răng cưa.
*Hoa mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá.
*Quả hình bầu dục có lá bắc tồn tại tạo thành gai nhọn, dễ bám vào quần áo khi đụng phải.
* Bộ phận dùng: Thân rễ.
* Thành phần hoá học có trong ngưu tất: Saponin triterpen, Genin.
==Phân loại==
*''Achyranthes aspera'' var. ''argentea'': thổ ngưu tất lông trắng
*''Achyranthes aspera'' var. ''aspera'': thổ ngưu tất (nguyên chủng)
*''Achyranthes aspera'' var. ''indica'': thổ ngưu tất lá tù
*''Achyranthes aspera'' var. ''rubrofusca'': thổ ngưu tất lá lúa
 
Cây thân thảo sống một vài năm, cao khoảng 50-120cm. Thân cây hình vuông, có các mấu phình to (nên có tên là ngưu tất, nghĩa là "đầu gối bò"). Lá đơn nguyên mọc đối, phiến lá hình trứng, mép lá có răng cưa. Hoa tự bông mọc ở đầu nhánh hay kẽ lá. Quả nang hình bầu dục có lá bắc tồn tại tạo thành gai nhọn, dễ bám vào quần áo khi đụng phải.
 
Cây Cỏ xước phân bổ khắp vùn phía đông và nam châu Á: Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Myanmar, Nepal, Ấn Độ. Chủ yếu là Cỏ xước mọc ở các vùng đất dưới độ cao 1500m so với mực nước biển. Ở Việt Nam thường tìm thấy Cỏ xước mọc hoang khắp cả nước ở những chỗ ven đường, nương rẫy ruộng vườn bỏ hoang nơi có ánh sáng đầy đủ và đất còn nhiều dinh dưỡng.
 
Theo khác biệt địa lý mà loài Cỏ xước có một số thứ/ giống (varietas) được ghi nhận như sau:
*''Achyranthes aspera'' var. ''argentea'': thổCỏ ngưu tấtxước lông trắng
*''Achyranthes aspera'' var. ''aspera'': thổCỏ ngưuxước tấtxù xì (nguyên chủng)
*''Achyranthes aspera'' var. ''indica'': thổCỏ ngưuxước tấtẤn lá tùĐộ
*''Achyranthes aspera'' var. ''rubrofusca'': thổCỏ ngưuxước tấtmàu xám lúađỏ
 
Công dụng của cây Cỏ xước chủ yếu được dùng trong y học cổ truyền phương Đông. Tại Việt Nam nó còn được dùng như là một loại thực phẩm trong ẩm thực.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}