Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Điện ly”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.189.136.47 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Squall282 |
||
Dòng 1:
Một trường hợp điện ly đơn giản là chất có liên kết ion hoặc liên kết cộng hoá trị
== Nguyên nhân ==
Phân tử nước bị phân cực thành hai đầu âm và dương do [[nguyên tử]] [[oxi]] có độ âm điện lớn hơn nguyên tử [[hidro]], cặp [[electron]] dùng chung bị lệch về phía oxi. Vì thế đã tách các chất cũng có tính phân cực ra thành các ion, ion dương tách ra bởi nguyên tử oxi (mang điện âm) còn ion âm được tách ra bởi nguyên tử hidro (mang điện dương) của nước. Quá trình này có giải phóng năng lượng do [[mạng tinh thể]] (hoặc liên kết giữa các nguyên tử) bị phá vỡ.
Dòng 14:
Là chất mà khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li hoàn toàn ra ion.
*Dung dịch bazơ tan: NaOH, KOH, Ba(OH)2,...
*Dung dịch các axit mạnh: HNO3, HCl, HI
*Hầu hết các muối: NaCl, NaNO3,
Các dung dịch muối điện ly mạnh là muối tạo thành bởi gốc [[bazơ]] và gốc [[axit]] mạnh.
Ví dụ:
|