Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân bay Paris-Orly”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes |
clean up, replaced: → (50), → (40) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Infobox airport
| name
| nativename
| nativename-a =
| nativename-r =
| image
| caption
| IATA
| ICAO
| type
| owner
| operator
| city-served
| location
| hub
<div>
* [[Air Caraibes]]
Dòng 22:
* [[Chalair Aviation]]
</div>
| elevation-f
| elevation-m
| latd = 48 | latm = 43 | lats = 24 | latNS = N
| longd= 02 | longm= 22 | longs= 46 | longEW= E
| coordinates_region
| website
| pushpin_map
| pushpin_label
| pushpin_map_caption
| metric-rwy
| r1-number
| r1-length-f
| r1-length-m
| r1-surface
| r2-number
| r2-length-f
| r2-length-m
| r2-surface
| r3-number
| r3-length-f
| r3-length-m
| r3-surface
| stat-year
| stat1-header = Lượt khách
| stat1-data
| stat2-header =
| stat2-data
| footnotes
}}
'''Sân bay Orly''' ([[tiếng Pháp]]: Aéroport de Paris-Orly) {{Airport codes|ORY|LFPO}} là một sân bay tọa lạc tại
*Tỉnh [[Essonne]] (61.7%) gồm các xã [[Paray-Vieille-Poste]] (27.4%) (Nhà ga Tây và 1/2 của nhà ga Nam), [[Wissous]] (15.5%), [[Athis-Mons]] (13.6%), [[Chilly-Mazarin]] (2.8%), và [[Morangis]] (2.4%)
*Tỉnh [[Val-de-Marne]] (38.3%) gồm các xã [[Villeneuve-le-Roi]] (22.5%) và [[Orly]] (15.8%) (1/2 của nhà ga Nam)
Dòng 115:
[[Tập tin:C-124 Globemaster II at Orly Air Base 1955.jpg|nhỏ|300px|Các viên chức quân sự Pháp lên tàu bay C-124 Globemaster tại căn cứ Orly, Paris, chuẩn bị bay đi Đông Dương ngày 3/3/1954]]
Trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ 2]], sân bay Orly đã bị [[Không quân Đức|Luftwaffe]] của quân Đức chiếm đóng sử dụng và liên tục bị [[Không quân Hoàng gia Anh|Không lực Hoàng gia]] và [[Không quân Hoa Kỳ|Không lực Hoa Kỳ]] dội bom và phá hủy các đường băng, các tòa nhà và các [[hangar]].
Sau [[Trận Normandie|Trận Normandy]], Orly được [[Không lực đệ cửu]] của USAAF sửa chữa vào tháng 7 và tháng 8 năm [[1944]] và được sử dụng như là căn cứ không quân chiến lược A-47.
Until March [[1947]] the American USAAF '''1408th Army Air Force Base Unit''' was the primary operator at Orly Field, when control was returned to the French Government.
Sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ 2]], các cuộc đi lại ngoại gia và quân sự quốc tế đã chuyển từ tàu hỏa, tàu thủy qua máy bay, yêu cầu các nhà ga hàng không đặc biệt ở khu vực Paris cho các cuộc gặp [[NATO]]. Việc sử dụng ban đầu của sân bay Orly nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà lãnh đạo quân sự và chính trị đến Paris hoặc Đông-Nam để đến [[Fontainebleau]], hoặc phía Tây đến Camp des Loges và [[Rocquencourt]].
Dòng 123:
Năm [[1954]] USAF [[C-124]] transports đã giúp người Pháp không vận 500 [[commando]] và thiết bị đến [[Bán đảo Đông Dương|Đông Dương]], hạ cánh tại [[Sân bay quốc tế Đà Nẵng|Sân bay Đà Nẵng]] trong tháng 3. Đây đã là cuộc không vận dà nhất vận chuyển quân trong lịch sử vào thời đó. Sau đó, những người lính Pháp bị thương đã được chở về từ [[Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất|Sân bay Tân Sơn Nhất]] đến Orly sau [[Chiến dịch Điện Biên Phủ|Trận Điện Biên Phủ]] ngày [[7 tháng 5 năm 1975]].
By [[1955]] military flight operations from Orly were greatly reduced as the civil use of Orly was expanded.
Năm [[1967]] [[Không quân Hoa Kỳ|USAF]] chấm dứt các hoạt động tại sân bay Orly, chấm dứt sử dụng quân sự sân bay này.
|