Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Vàm Cỏ Tây”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 15:
Phần chính của sông Vàm Cỏ Tây và tất cả các chi lưu của nó vào thời [[nhà Nguyễn]] được gọi là '''sông Hưng Hòa'''. [[Đại Nam nhất thống chí]] chép rằng<ref>Đại Nam nhất thống chí, Nam Kỳ lục tỉnh, quyển XXVIII, tỉnh Định Tường, trang 92.</ref>:
{{cquote|''Sông Hưng Hòa tục gọi sông [[Tân An|Vũng Gù]], nguồn tự [[sông Mekong|Tiền Giang]] [[Preak Banam|chia xuống phía đông]], [[Preak Trabeak|qua phủ]] [[Ba Phnum|Ba Cầu Nam]]<ref>Tức [[Ba Phnum|Ba Phnom]] hay Ba Nam.</ref> nước [[Cao Miên]], rất cạn, có lụt thuyền ghe mới đi được. Lại qua [[rạch Cái Cỏ|sông Vàm Dừa]] 74 dặm, lại qua phía bắc bảo Trấn Nguyên<ref>Tức bảo Hưng Nguyên, nay khoảng xã [[Hưng Điền A]] huyện [[Vĩnh Hưng]].</ref> làm [[rạch Long Khốt|sông Bát Chiên]]. Bờ nam là địa giới [[tỉnh Định Tường]]. [[Biên giới Việt Nam-Campuchia|Bờ phía bắc]] là đất Cao Miên. Lại ngoặt về phía nam làm ranh giới giữa hai [[tỉnh Gia Định]] và Định Tường. Quanh co chừng trăm dặm đến bảo Tuyên Uy<ref>Nay là xã [[Tuyên Bình]].</ref>, lại chảy về phía đông nam 37 dặm làm [cửa] [[kênh Bắc Đông|sông Bát Đông]]. Sau rộng dần, bề ngang là 4 trượng 5 thước. Lại chảy về phía nam 17 dặm qua cửa sông Chanh<ref>Rạch Chanh-[[kênh Nguyễn Văn Tiếp]].</ref> và sông Lợi Tế <ref>Kênh [[Thủ Thừa]].</ref> tỉnh Gia Định. Lại chảy 14 dặm rưỡi qua [[sông Bảo Định]]. Phía đông hợp với hạ lưu [[sông Vàm Cỏ Đông|sông Lật Giang]]<ref>Tức sông Lức ([[Bến Lức]]).</ref> tỉnh Gia Định, một nhánh 68 dặm đổ ra [[sông Soài Rạp|cửa Soi Rạp]].''}}
Các cây cầu bắc qua sông có: Cầu treo Cả Rưng ([[Vĩnh Hưng]]), [[cầu Mới (cầu Mộc Hóa)]] tại Mộc Hóa trên quốc lộ 62, [[cầu Tuyên Nhơn]] (trên quốc lộ N2), [[cầu Dây Võng]] ([[Thủ Thừa]]), cầu nối cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, [[Cầu Tân An|cầu Tân An mới]], [[cầu Tân An]] (Long An).
==Tham khảo==
|