Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nai cà tông Xiêm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Đặc điểm: chính tả, replaced: mầu → màu (3) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
| familia = [[Cervidae]]
| subfamilia = [[Cervinae]]
| genus = '''''[[Panolia''']]''
| species = '''''[[Nai cà tông|P. eldii''']]''
| binomial subspecies= '''''PanoliaP. e. eldiisiamensis'''''
| trinomial = '''''Panolia eldii siamensis'''''
| binomial_authoritytrinomial_authority = (M'Clelland, 1842)
}}
[[Tập tin:Deer CMZ 5.jpg|300px|phải|nhỏ|Đàn nai cà tông Xiêm ở Thái Lan]]
'''Nai cà tông Xiêm''' ([[Danh pháp khoa học]]: ''Panolia eldi siamenssiamensis'')<ref>[http://cerec.org.vn/userfiles/file/Training%20Material%20-%20TL%20NCuu/Danh%20luc%20thu%20VN%202009_Dang.pdf DANH SÁCH CÁC LOÀI THÚ HOANG DÃ THÚ VIỆT NAM (Xắp xếp theo hệ thống phân loại của Wilson and Reeder, 2005)]</ref> là một phân loài của loài [[nai cà tông]] phân bố ở [[Trung Quốc]], [[Cămpuchia]], [[Thái Lan]], [[Lào]] và [[Việt Nam]]. Ở Việt Nam, nó được tìm thấy ở một số nơi thuộc [[Tây Nguyên]] như [[Kontum]] ([[Sa Thầy]]), [[Đắk Lắk]] ([[Đắk Min]]; [[Easúp]]; [[M’Đrắc]]), [[Lâm Đồng]] ([[Bảo Lộc]]), chúng không sống trong những vùng đất ngập nước mà sinh sống ở những vùng rừng lá rụng. Hiện cũng có ý kiến cho rằng chúng cần được xem là một loài riêng biệt<ref>Groves (2006). ''The genus Cervus in eastern Eurasia.'' European Journal of Wildlife Research 52: 14-22.</ref>.
 
Chúng là thú quý hiếm. Cặp sừng đẹp dùng trang trí nội thất, xuất khẩu. Thịt, da, xương, sừng, nhung, có giá trị thực phẩm, dược liệu, hàng mỹ nghệ. phân bố hạn chế ở một số vùng rừng, số lượng rất ít và đang bị giảm dần do săn bắn và bẫy bắt, khai thác rừng, phá rừng làm nương rẫy đã và đang làm mất vùng sinh sống của chúng.