Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lạng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: . → . using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
Theo <ref>United Nations. Department of Economic and Social Affairs. Statistical Office of the United Nations. World Weights and Measures. Handbook for Statisticians. Statistical Papers. Series M no. 21 Revision 1. (ST/STAT/SER.M/21/rev.1), New York: United Nations, 1966.</ref>, trước đây một lạng xấp xỉ bằng 37,8 [[gam]]. Một lạng khi đó bằng 1/16 cân, nên mới có câu nói dân gian "kẻ tám lạng người nửa cân" (ý nói hai bên bằng nhau). Theo từ điển Hán-Việt Thiều Chửu: "Lạng, cân ta, mười đồng cân gọi là một lạng, mười sáu lạng là một cân". Có thể một số địa phương ở Việt Nam vẫn còn dùng quy ước khác nhau về cân và lạng. Có nguồn ghi một lạng bằng 25 gam.
 
Theo <ref name="TC"/> một lạng bằng 10 [[đồng (đơn vị đo)|đồng]] (còn gọi là tiền 錢), 100 [[phân (đơn vị đo)|phân]] (分), 1000 [[ly (đơn vị đo)|ly]] (厘), 10.000 [[hào]] (毫), 100.000 [[ty (đơn vị đo)|ty]] (絲), 1000.000 [[hốt]] (忽).
 
Sau khi người Pháp vào Việt Nam thì việc áp dụng hệ đo lường quốc tế mới được triển khai. Lạng đã bị thay đổi ý nghĩa và giá trị. Hiện nay một lạng bằng 1/10 [[cân]], tức là 0,1 [[kilôgam]] (đơn vị đo khối lượng tiêu chuẩn trong hệ đo lường quốc tế) hay 100 [[gam]].