Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viêm ruột”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Stomperinky (thảo luận | đóng góp)
Stomperinky (thảo luận | đóng góp)
Dòng 88:
* Biện pháp duy nhất để điều trị khỏi bệnh hoàn toàn là phẫu thuật cắt bỏ đại tràng. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp nặng thủng đại tràng, phình đại tràng gây nhiễm độc, xuất huyết nặng hoặc ung thư hoặc khi bệnh không đáp ứng khi điều trị bằng thuốc.
 
=== Thuốc tây<ref>{{Chú thích web|url = http://suckhoedoisong.vn/duoc-si-tu-van/cac-thuoc-dieu-tri-viem-ruot-20091211024712347.htm|title = Các thuốc điều trị viêm ruột|date = 11/12/2009|publisher = Sức Khỏe & Đời Sống|author = Dược sĩ Phạm Thiệp}}</ref> ===
=== Thuốc tây ===
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt nhau về nguyên nhân, triệu chứng nhưng cả hai dạng bệnh trên có những nguyên lý chung trong điều trị, những thuốc dùng là giống nhau
 
==== Hợp chất ====
* Các [[corticosteroidaminosalicylate]] hoặc [[aminosalicylatecorticosteroid]] ([[corticoid]]) là thuốc lựa chọn đầu tiên ở dạng bệnh hoạt động. CorticoidHợp chất hoạt tính rộng[[aminosalicylate]]dẫn thuốcchất ưudùng tiênđể dùngđiều trongtrị nhữngcác ca bệnh nặngnhẹ nhất, liều dùngvai trò đườngđặc dùngbiệt thuốctrong phụđiều thuộctrị vàobệnh mứcviêm độruột nghiêmkết trọngmạn củatính bệnh.loét, Việcnhưng dùngvai corticosteroidtrò đườngcủa toànnhững thânthuốc chỉnày dànhtrong riêngđiều cho nhữngtrị bệnh nhânCrohn khôngchưa đápđược ứngxác vớiđịnh liệurõ. phápTừ dùng[[sulfasalazine]] tạiđã chỗ.mở Hợpđường chấtcho việc phát triển [[aminosalicylateOlsalazine]] (2 dẫnphân chấttử dùngacid để5-amino điềusalicylic trịliên cáckết cavới bệnhnhau nhẹqua cầu nối vaiazo), trò[[Mesalazine]] đặc(5-amino biệtsalicylic trongacid). điềuCác trịthuốc bệnhnày đều có hoạt tính với viêm ruột kết tràng loét mạn tính loéthoạt động, nhưnglại vaidung trònạp củatốt nhữnghơn thuốcsulfasalazine này trongchất điềusulfasalazine trị bệnhnhiều Crohntác chưadụng đượcphụ xác địnhchủ yếu là do phần [[sulffonamide]] gây ra. Nhưng với những bệnh nhân dung nạp tốt sulfasalazine thì các thuốc mới không có ưu điểm gì hơn.
* Thuốc quan trọng thứ hai dùng trong điều trị viêm ruột kết mạn tính loét là các [[corticosteroid]]. [[Corticosteroid]] có hoạt tính rộng và là thuốc ưu tiên dùng trong những ca bệnh cấp tính từ vừa đến nặng nhất, liều dùng và đường dùng thuốc phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, việc dùng corticosteroid đường toàn thân chỉ dành riêng cho những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp dùng tại chỗ. [[Prednisone]] hay [[prednisolone]] đường uống hay được sử dụng.
* Từ [[sulfasalazine]] đã mở đường cho việc phát triển [[Olsalazine]] (2 phân tử acid 5-amino salicylic liên kết với nhau qua cầu nối azo), [[Mesalazine]]. Các thuốc này đều có hoạt tính với viêm ruột kết tràng loét mạn tính hoạt động, lại dung nạp tốt hơn sulfasalazine vì chất sulfasalazine có nhiều tác dụng phụ mà chủ yếu là do phần sulffonamide gây ra. Nhưng với những bệnh nhân dung nạp tốt sulfasalazine thì các thuốc mới không có ưu điểm gì hơn.
* Các thuốc khác dùng trong bệnh viêm ruột hoạt động phải kể đến thuốc ức chế miễn dịch. Nhiều nghiên cứu tập trung vào các chất [[azathioprin]] hay chất chuyển hóa của nó là [[mercaptopurine]]. Thuốc thể hiện hiệu quả chậm, nhưng có ích cho những bệnh nhân bị bệnh Crohn, nhất là bị rò và cho những ca viêm kết tràng mạn tính loét khó trị. Nhưng kết quả tốt nhất đạt được với những bệnh nhân đang dùng corticosteroid, rồi dùng thêm các chất ức chế miễn dịch. [[Methotrexat]] liều thấp có ích với bệnh Crohn và bệnh viêm ruột kết mạn tính loét, nhưng [[ciclosporin]] thì kết quả kém.
 
* [[Metronidazol]] có tác dụng hạn chế trong viêm ruột nhưng lại có tác dụng trong những biểu hiện của bệnh Crohn vùng đáy chậu. Các [[kháng sinh]] khác được dùng theo kinh nghiệm: ciprofloxacin được ưa chuộng, nhưng thiếu bằng chứng  thuyết phục và đã được dùng kết hợp với metronidazol và liệu pháp không được dung nạp tốt. Ritarubin được dùng kết hợp với một macrolid ([[clarithromycin]] hay [[azithromycin]]) tỏ ra có hiệu quả. 
* Một số thuốc đã được dùng trong viêm ruột hoạt động: các globulin, miễn dịch, các interferon, các acid béo chuỗi ngắn, heparin, yếu tố XIII, chloroquin, [[triglyceride]] của các acid omega3, omeprazol camostat mesylat, ketotifen, infliximad. Các chất ức chế yếu tố gây hoại tử khối u như: [[thalidomid]], [[oxypentifyllin]] đã được thử, trong đó thalidomid có một số kết quả tốt.
* Các thuốc chống tiêu chảy phải dùng cẩn thận và trong viêm ruột nặng phải tránh hoàn toàn loại thuốc này vì nguy cơ gây độc cho ruột kết to. Trong trường hợp bệnh nặng, phải chống suy dinh dưỡng.
 
==== Đối tượng ====
* Với những bệnh nhân có bệnh ở đoạn cuối của kết tràng hay ở [[trực tràng]], thì có thể dùng thuốc tại chỗ như các thuốc đạn [[prendnisolonprednisolone]] hay [[mesalazine]] là thích hợp. Nhưng đối với viêm trực kết tràng thì thuốc thụt thích hợp hơn với các dung dịch thụt mesalazine (Pentasa Enemas 1g/100ml) hay corticosteroid,. Kết quả cho thấy dùng mesalazine đường trực tràng có hiệu quả hơn dùng corticosteroid đường trực tràng để điều trị viêm kết tràng mạn tính loét.
* Nếu bệnh nặng, bệnh nhân sẽ phải nhập viện, không ăn uống, nuôi ăn qua tĩnh mạch để đại tràng được nghỉ ngơi. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ được cho dùng thuốc kháng viêm 5ASA[[Mesalazine]] (5-ASA) phối hợp với corticoid, nếu vẫn không hiệu quả thì thêm thuốc ức chế miễn dịch. Trong những trường hợp nặng nhất thì tiêm tĩnh mạch hydrocortison hay methylprednisolon hay methylpresnisolon. Ban đầu dùng liều cao, sau giảm dần khi triệu chứng được cải thiện, nhưng tác dụng phụ của cách dùng này là vấn đề cần quan tâm,. Vì vậy, người ta chú ý đến những corticosteroid khó hấp thu hoặc chuyển hóa nhanh như beclomethason[[beclomethasone]], [[budesonid]], fluticason[[fluticasone]], [[tixocortol]]. [[Budesonid]] dùng đường uống gây thoái triển bệnh Crohn và tác dụng tương đương với các corticosteroid thường dùng, nhưng tác dụng phụ ít hơn. Nó có hiệu quả hơn mesalazinmesalazine trong trường hợp bệnh Crohn ở hồi tràng hay kết tràng, hay cả hai.
* Điều trị duy trì: thuốc 5-aminosalicylat làm cho bệnh viêm ruột kết mạn tính loét đã thuyên giảm được ổn định. Mesalazine có thể làm giảm những đợt tái phát bệnh Crohn sau khi xử lý phẫu thuật. Nói chung các corticoid không có hiệu quả trong duy trì cả hai bệnh.