Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Luiz Felipe Scolari”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (110), → (104) using AWB
clean up, replaced: → (4), → (27) using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá
| name = Luiz Felipe Scolari
| image = Luiz Felipe Scolari.jpeg
| imagesize = 200
| caption = Scolari in August 2003.
| fullname = Luiz Felipe Scolari
| height = {{Height|m=1.82}}<ref name="Imdb">{{chú thích web|url=http://www.imdb.com/name/nm1528462/bio|title=Biography for Luiz Felipe Scolari}}</ref>
| birthdate = {{Birth date and age|1948|11|9|df=y}}
| birthplace = [[Passo Fundo]], Brazil
| currentclub = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] ([[Huấn luyện viên (bóng đá)]])
| position = [[Hậu vệ (bóng đá)]]
| youthyears1 = 1966–1973
| youthclubs1 = [[Clube Esportivo Aimoré|Aimoré de São Leopoldo]]-[[Rio Grande do Sul]]
| years1 = 1973–1979
| clubs1 = [[Sociedade Esportiva e Recreativa Caxias do Sul|Caxias]]
| caps1 =
| goals1 =
| years2 = 1980
| clubs2 = [[Esporte Clube Juventude|Juventude]]
| caps2 =
| goals2 =
| years3 = 1980–1981
| clubs3 = [[Esporte Clube Novo Hamburgo|Novo Hamburgo]]
| caps3 =
| goals3 =
| years4 = 1981
| clubs4 = [[Centro Sportivo Alagoano|CSA]]
| caps4 =
| goals4 =
Dòng 72:
| manageryears22 = 2010–2012
| managerclubs22 = [[Sociedade Esportiva Palmeiras|Palmeiras]]
| manageryears23 = 2012–
| managerclubs23 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]]}}
 
Dòng 89:
=== Grêmio ===
Năm [[1993]], ông trở về [[Grêmio]]. Trong 3 năm dẫn dội bóng này, ông giành 6 danh hiệu trong đó có [[Copa Libertadores]] năm [[1995]] và [[Brazilian Championship]] năm [[1996]].<ref name="soccernet.espn.go.com">{{chú thích web
| url = http://soccernet.espn.go.com/players/manager?id=55&&cc=5739
| title = Luiz Felipe Scolari
| first = Jon
| last = Carter
| publisher = [[ESPN]]
| date =
| accessdate =2009-02-09
}}</ref> Grêmio còn lọt vào đến trận chung kết [[Intercontinental Cup]] và để thua câu lạc bộ [[Hà Lan]] [[Ajax Amsterdam]] trong loạt sút luân lưu.<ref>{{chú thích web
| url = http://www.fifa.com/classicfootball/clubs/club=31089/index.html\
| title = Classic Football - Ajax Amsterdam
| publisher = FIFA
| date =
| accessdate = 2009-02-09
}}</ref>
Dòng 111:
 
Ngay trước khi World Cup 2002 bắt đầu, Scolari đã gây chấn động dư luận khi loại bỏ tiền đạo kì cựu [[Romário]] khỏi danh sách các cầu thủ Brasil tham dự [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]].<ref>{{chú thích báo | date=2002-05-07| url=http://www.rediff.com/sports/2002/may/07brazil.htm | title=Defiant Big Phil leaves out Romario| publisher=rediff.com | accessdate=2009-02-09}}</ref> Brasil dễ dàng đứng đầu vòng bảng khi toàn thắng 3 trận trước [[đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ|Thổ Nhĩ Kỳ]], [[đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc|Trung Quốc]], [[đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica|Costa Rica]]. Tại vòng 1/16, họ đánh bại [[đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Bỉ]] và tiếp theo là [[đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] ở tứ kết. Đến vòng bán kết, Brasil gặp lại Thổ Nhĩ Kỳ và tiếp tục đánh bại họ để vào chung kết gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đức]]. 2 bàn thắng của [[tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]] [[Ronaldo]] trong trận [[Chung kết World Cup 2002|chung kết]] đã mang về chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] lần thứ 5 cho đội tuyển Brasil và đầu tiên của Scolari. Cuối năm 2002, Scolari đã từ chức huấn luyện viên tuyển Brazil.<ref>{{chú thích báo
| url = http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9905E2DD123AF933A2575BC0A9649C8B63
| title = Scolari Resigns As Brazil's Coach
| publisher = [[The New York Times]]
| date = 2002-08-10
| accessdate = 2009-02-09
}}</ref>
Dòng 144:
=== Bunyodkor ===
Ngày [[8 tháng 6]] năm [[2009]], Scolari đã đặt bút ký vào bản hợp đồng có thời hạn một năm rưỡi dẫn dắt đương kim vô địch [[Uzbekistan]], [[FC Bunyodkor]] và đưa ông trở thành huấn luyện viên được trả lương cao nhất thế giới với 13 triệu euro/năm.<ref>{{chú thích báo
| url = http://thethaovanhoa.vn/129N20090908090321842T0/scolari-qua-mat-mourinho-de-tro-thanh-hlv-duoc-tra-luong-cao-nhat-the-gioi.htm
| title = Scolari qua mặt Mourinho để trở thành HLV được trả lương cao nhất thế giới
| publisher = Thể thao & Văn hóa
| date = 2009-09-08
| accessdate = 2010-09-08
}}</ref> Ông sẽ thay thế [[Zico]], nhà cầm quân đồng hương vừa hết hợp đồng và đã sang Nga làm việc cho [[CSKA Moscow]].<ref>[http://www.vnexpress.net/GL/The-thao/2009/06/3BA0FF78/ Scolari tìm được việc làm mới ở Uzbekistan] {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref> Tại đây, Scolari có dịp tái ngộ với học trò cũ ở đội tuyển Brasil, tiền vệ [[Rivaldo]].
 
Scolari đã giúp Bunyodkor vô địch giải vô địch quốc gia Uzbekistan nhưng bị loại ở tứ kết [[Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á|AFC Champions League]] trước [[Pohang Steelers]] của Hàn Quốc.<ref>{{chú thích web | url = http://www.bongda.com.vn/Champions-League/61910_Tu_ket_Champions_League_chau_A_Bunyodkor_cua_Scolari_bat_bai_.aspx | tiêu đề = BongDa.com.vn | author = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 7 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Ngày [[29 tháng 5]] năm [[2010]], ông đã từ chức huấn luyện viên Bunyodkor 6 tháng trước khi kết thúc hợp đồng vì lí do chuyện học hành của con trai.<ref>{{chú thích báo
| url = http://thethao.thanhnien.com.vn/Pages/20100530/scolari-tu-chuc-o-bunyodkor.aspx
| title = Scolari từ chức ở Bunyodkor
| publisher = Thanh niên Online
| date = 2010-05-30
| accessdate = 2010-07-30
}}</ref>