Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Benedikt Höwedes”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes |
clean up, replaced: → (53), → (43) using AWB |
||
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá
| name
| image
| imagesize
| caption
| fullname
| birthdate
| birthplace
| height.
| position
| currentclub
| clubnumber
| youthyears1
| youthclubs1
| youthyears2
| youthclubs2
| youthyears3
| youthclubs3
| years1
| clubs1
| caps1
| goals1
| years2
| clubs2
| caps2
| goals2
| nationalyears1 = 2005–2006
| nationalteam1
| nationalcaps1
| nationalgoals1 = 0
| nationalyears2 = 2006–2007
| nationalteam2
| nationalcaps2
| nationalgoals2 = 0
| nationalyears3 = 2007
| nationalteam3
| nationalcaps3
| nationalgoals3 = 0
| nationalyears4. 2007–2010
Dòng 42:
| nationalgoals4. 3
| nationalyears5 = 2011–
| nationalteam5
| nationalcaps5
| nationalgoals5 = 2
| pcupdate
| ntupdate
'''Benedikt "Benni" Höwedes''' (sinh ngày [[29 tháng 2]] năm [[1988]] ở [[Haltern]]) là một cầu thủ bóng đá [[Đức]] hiện chơi cho [[FC Schalke 04|Schalke 04]] ở [[Giải vô địch bóng đá Đức|Bundesliga]] và đội tuyển quốc gia Đức.
Dòng 61:
Trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên của Höwedes là ở [[cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|cúp C1]] vào ngày 3 tháng 10 năm 2007.<ref>{{chú thích web|url=http://www.kicker.de/news/fussball/chleague/startseite/artikel/151675/|title=Zwangspause für Pander|work=kicker.de|date=ngày 1 tháng 10 năm 2007|accessdate = ngày 3 tháng 5 năm 2009}}</ref>
Vào ngày 10 tháng 12 năm 2009 Höwedes gia hạn hợp đồng với Schalke 04
Ngày 23 tháng 7 năm 2011, Höwedes đã trở thành đội trưởng của Schalke 04.
Dòng 72:
Năm 2009 cùng với Mats Hummels, Manuel Neuer, Sami Khedira, Mesut Oezil và Jerome Boateng vô địch UEFA U21 Châu Âu với chiến thắng 4-0 của Đức trước nước Anh trong trận chung kết.<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/under21/season=2009/overview/index.html |title=2009: Germany take title at last |publisher=UEFA |date=ngày 1 tháng 7 năm 2009 |accessdate=ngày 14 tháng 8 năm 2014 }}</ref>
Ngày 29 tháng năm 2011, anh có trận ra mắt cho đội hình cấp cao trong trận giao hữu với Uruguay.<ref>{{chú thích web|url=http://www.uefa.com/news/newsid=1636630.html |title=Germany get better of Uruguay again |publisher=UEFA |date=ngày 29 tháng 5 năm 2011 |accessdate=ngày 14 tháng 8 năm 2014 }}</ref>
Höwedes được chọn cho đội tuyển Đức cho UEFA Euro 2012 nhưng chỉ với vai trò dự bị.<ref name=fifa>{{chú thích báo|url=http://http.fifa.com/worldcup/players/player=311148/profile-detail.html|title=Benedikt HOEWEDES|accessdate=ngày 22 tháng 6 năm 2014|work=FIFA}}</ref>
|