Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stanford Moore”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes
clean up, replaced: → (54), → (47) using AWB
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Infobox Scientist
|name = Stanford Moore
|image =
|birth_date = 4.9.1913
|birth_place =
|death_date = 23.8.1982
|death_place =
|residence =
|citizenship =
|nationality = [[Hoa Kỳ|Mỹ]]
|ethnicity =
|field = [[Hóa sinh]]
|work_institutions = [[Đại học Rockefeller]]
|alma_mater = [[Đại học Vanderbilt]]<br>[[Đại học Wisconsin–Madison]]
|doctoral_advisor =
|doctoral_students =
|known_for = [[ribonuclease]]
|influences =
|influenced =
|prizes = [[Danh sách người đoạt giải Nobel Hóa học|Giải Nobel Hóa học]] năm 1972
|religion =
}}
'''Stanford Moore''' (4.9.1913 &ndash; 23.8.1982) là nhà [[hóa sinh]] người [[Hoa Kỳ|Mỹ]], đã đoạt [[Danh sách người đoạt giải Nobel Hóa học|Giải Nobel Hóa học]] năm 1972 chung với [[Christian B. Anfinsen]] và [[William Howard Stein]], cho công trình nghiên cứu ở [[Đại học Rockefeller]] về cấu trúc của [[enzym]] [[ribonuclease]] và việc tìm hiểu sự kết nối giữa [[cấu trúc hóa học]] và [[sự xúc tác|hoạt động xúc tác]] của [[phân tử]] [[ribonuclease]].
 
==Cuộc đời và Sự nghiệp==
Moore sinh năm 1913 tại [[Chicago]], [[Illinois]], nhưng lớn lên ở [[Nashville, Tennessee|Nashville]], [[Tennessee]]. Ông theo học trường [[Peabody Demonstration School]], nay là "University School of Nashville", sau đó học ở [[Đại học Vanderbilt]], tốt nghiệp hạng tối ưu năm 1935. Ông đậu bằng [[tiến sĩ]] môn [[hóa hữu cơ]] ở [[Đại học Wisconsin–Madison]] năm 1938. Sau đó Moore vào làm việc ở Viện Rockefeller, sau này trở thành [[Đại học Rockefeller]], nơi ông hầu như làm việc cho tới khi nghỉ hưu, ngoại trừ thời gian phục vụ chính phủ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]]. Ông trở thành giáo sư môn Hóa sinh từ năm 1952.
 
Năm 1958 ông và [[William Howard Stein]] phát triển máy phân tích [[axit amin|axít amin]] tự động đầu tiên, máy tạo điều kiện dễ dàng cho việc xác định các [[chuỗi protein]]. Năm 1959, Moore và Stein công bố việc xác định đầu tiên chuỗi axit amin hoàn chỉnh của một enzym ribonuclease; công trình này đã được trích dẫn trong giải thưởng Nobel.
Dòng 31:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*{{chú thích tạp chí | last=Marshall | first=Garland R | authorlink= | coauthors=Feng Jiawen A, Kuster Daniel J | year=2008 | month= | title=Back to the future: Ribonuclease A | journal=Biopolymers | volume=90 | issue=3 | pages=259–77 | publisher=| location= | pmid=17868092 | doi=10.1002/bip.20845}}
*{{chú thích tạp chí | last=Hirs | first=C H | authorlink= | year=1984 | month=January | title=Stanford Moore. Some personal recollections of his life and times | journal=Anal. Biochem. | volume=136 | issue=1 | pages=3–6 | publisher=| location= | pmid=6370037| doi=10.1016/0003-2697(84)90301-4}}
==Liên kết ngoài==
* [http://www.nobel.se/chemistry/laureates/1972/index.html Nobelprize.org, Giải Nobel Hóa học 1972]
Dòng 40:
 
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. -->
| NAME = Moore, Standford
| ALTERNATIVE NAMES =
| SHORT DESCRIPTION =
| DATE OF BIRTH = ngày 4 tháng 9 năm 1913
| PLACE OF BIRTH =
| DATE OF DEATH = ngày 23 tháng 8 năm 1982
| PLACE OF DEATH =
}}
{{DEFAULTSORT:Moore, Standford}}