Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Harold Urey”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, General Fixes
clean up, replaced: → (65), → (45) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox scientist
|name = Harold Clayton Urey
|image = Harold_Urey.jpg
|image_size = 220px
|caption =
|birth_date = [[29 tháng 4]] năm [[1893]]
|birth_place = [[Walkerton, Indiana]], [[Hoa Kỳ]]
|death_date = {{dda|1981|1|5|1893|4|19}}
|death_place = [[La Jolla, California]], [[Hoa Kỳ]]
|residence =
|citizenship =
|nationality = {{flag|Hoa Kỳ}}
|ethnicity =
|field = [[Hóa lý]]
|work_institutions =
* [[Đại học Copenhagen]]
Dòng 20:
* [[Đại học Chicago]]
* [[Đại học California, San Diego]]
|alma_mater =
* [[Trường Đại học Earlham]]
* [[Đại học Montana]]
* [[Đại học California, Berkeley]]
|doctoral_advisor = [[Gilbert N. Lewis]]
|doctoral_students =
* [[Stanley Miller]]
* [[Harmon Craig]]
|known_for = [[Thí nghiệm Urey-Miller]]
|author_abbrev_bot =
|author_abbrev_zoo =
|influences =
|influenced =
|prizes =
* [[Giải Nobel Hóa học]] ([[1934]])
* [[Huy chương Priestley]] (1934)
* [[Giải Willard Gibbs]] ([[1934]])
* [[Huy chương Franklin]] ([[1943]])
* [[Uỷ viên của Hội Hoàng gia Anh]]<ref>{{cite doi|10.1098/rsbm.1983.0022}}</ref>
* [[Huân chương Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ]] ([[1964]])
* [[Huy chương Arthur L. Day]] ([[1969]])
|religion =
|footnotes =
|signature =
}}
'''Harold Clayton Urey''' (1893-1981) là nhà hóa học người Mỹ. Ông đoạt giải Nobel Hóa học năm 1934. Đồng thời ông cũng được trao [[Huy chương vàng của Hội Thiên văn học Hoàng gia Anh]], tức là trở thành ủy viên của Hội Hoàng gia Anh.
Dòng 53:
Để chứng minh cho cách suy nghĩ này, Urey cùng [[Stanley Miller]], một học trò của ông, mô phỏng điều kiện mặt đất nguyên thủy trong phòng thí nghiệm. Urey đem amoniac, methane, hidro cho vào một bình ảdung tích 5 [[lít]] và một bình nhỏ dung tích 0,5 lít đựng nước và nối với bình lớn. Sau đó, ông đun bình nhỏ để nước ở đó sôi để hơi nước sôi bay vào bình lớn. Tiếp theo, ông cho phóng [[điện]] liên tục ở các điện cực của bình lớn. Khi đó, amoniac, methane, hidro, hơi nước tác dụng với nhau. Thí nghiệm này kéo dài tới 1 [[tuần]]. Sau đó là đem các chất trong bình lớn tiến hành phân tích. Kết quả là trong bình này, các hợp chất [[kim loại]] amit gồm có [[glyxin]], [[axit aminopropionic]] với hàm lượng lớn nhất đã xuất hiện. Cần nhớ rằng, các [[amino axit]] là thành phần chủ yếu cấu tạo nên [[protein]], một trong những chất đóng vai trò chủ đạo trong sự xuất hiện và phát triển của sự sống<ref>''Truyện tranh Trạng Quỳnh'', kỳ 24, phần ''Thế giới quanh ta'', họa sĩ Kim Khánh, xuất băn năm 2004</ref>.
==Một số công trình nghiên cứu khác==
* [[Đơteri]], một trong các đồng vị của [[hiđrô]], được Harold C. Urey phát hiện bằng cách chưng cất một mẫu nước nhiều lần. Nhờ đó, ông giành giải Nobel Hóa học năm 1934.
* Sau sự phát hiện này, Urey còn phát hiện ra cách tạo ra [[nước nặng]] vì có thể cô đặc đơteri<ref>{{chú thích tạp chí | author = H. C. Urey, Ferdinand G. Brickwedde, G. M. Murphy | title = A Hydrogen Isotope of Mass 2 | journal = Physical Review | year = 1932 | volume = 39 | pages = 164–165 | doi = 10.1103/PhysRev.39.164}}</ref>.
==Giải thưởng Harold Urey==
Dòng 72:
 
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. -->
| NAME = Urey, Harold C.
| ALTERNATIVE NAMES =
| SHORT DESCRIPTION = American chemist
| DATE OF BIRTH = ngày 29 tháng 4 năm 1893
| PLACE OF BIRTH = [[Walkerton, Indiana]], USA
| DATE OF DEATH = ngày 5 tháng 1 năm 1981
| PLACE OF DEATH = [[La Jolla, California]], USA
}}
{{DEFAULTSORT:Urey, Harold C.}}