Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Kenzō”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa infobox |
clean up, replaced: → (6) using AWB |
||
Dòng 28:
| nơi an táng = Kataoka no Iwatsuki no oka no kita no Misasagi (Nara)
}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Kenzō'''|顕宗天皇,|''Kenzō-tennō''|Hiển Tông Thiên hoàng}}, hay ''Kenzo okimi'', còn được gọi là Ghen so tennō, là [[Thiên hoàng]] thứ 23 của [[Nhật Bản]] theo [[Danh sách Thiên hoàng|Danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref name="t29-30">Titsingh, Isaac. (1834). [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&pg=PP9&dq=nipon+o+dai+itsi+ran#PRA1-PA29,M1 ''Annales des empereurs du japon,'' pp. 29]-30; Brown, Delmer ''et al.'' (1979) ''Gukanshō,'' p. 259; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 116.</ref>
[[Tập tin:Nihon Odai Ichiran sample page.jpg|nhỏ|phải|Trang mẫu này từ ''[[Nihon Ōdai Ichiran]]'' (1834) thể hiện ghi chép đầu tiên về cuộc đời và triều đại của Thiên hoàng Kenzō có ở phương Tây.
Hoàng tử Ōke, sau này trở thành Thiên hoàng Kenzō, được cho là cháu nội của [[Thiên hoàng Richū]], và là con trai của Ichinobe-no Oshiwa.<ref>Murray, David. (1906). [http://books.google.com/books?id=1hQeAAAAMAAJ&pg=PA103&dq=emperor+kenzo&lr=#PPA102,M1 ''Japan,'' p. 102.]</ref>
Người ta nói rằng Hoàng tử xứ Harima tình cờ đến Akasi; và vào lúc đó, Hoàng tử Ōke hé lộ thân phận thật của mình. Người trung gian này tái giới thiệu người anh em họ thất lạc của [[Thiên hoàng Seinei]], người vừa mới lên ngai vàng sau khi vua cha Yūryaku qua đời. Seinei mời 2 anh em về lại triều đình; và nhận cả hai người làm con nuôi và người kế vị.<ref name="t29"/>
Dòng 41:
== Triều đại của Kenzō ==
Người ta ghi lại rằng [[Thủ đô|kinh đô]] được đặt tại {{nihongo|Chikatsu Asuka no Yatsuri no Miya|近飛鳥八釣宮,|ちかつあすかのやつりのみや|}} ở [[tỉnh Yamato]].<ref name="t30">Titsingh, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&pg=PP9&dq=nipon+o+dai+itsi+ran#PRA1-PA30,M1 p. 30.]</ref>
Murray cho rằng sự kiện trọng đại duy nhất dưới triều Kenzō là chữ hiếu ông thể hiện với người cha bị giết của mình. Thiên hoàng Kenzō sắp xếp tìm lại di hài của cha mình và cải táng trong một lăng mộ xứng đáng với con trai một Thiên hoàng và là cha của một Thiên hoàng khác.<ref>Murray, [http://books.google.com/books?id=1hQeAAAAMAAJ&pg=PA103&dq=emperor+kenzo&lr=#PPA103,M1 p. 103.]</ref>
Hiển Tông qua đời ở tuổi 38, trị vì vỏn vẹn có 3 năm.<ref name="t30"/>
== Chú thích ==
Dòng 54:
* Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). [http://books.google.com/books?id=w4f5FrmIJKIC&dq=Gukansho&source=gbs_navlinks_s ''Gukanshō: The Future and the Past.''] Berkeley: University of California Press. 10-ISBN 0-520-03460-0; 13-ISBN 978-0-520-03460-0; [http://www.worldcat.org/title/future-and-the-past-a-transl-and-study-of-the-gukansho-an-interpretative-history-of-japan-written-in-1219/oclc/251325323 OCLC 251325323]
* Murray, David. (1906). [http://books.google.com/books?id=1hQeAAAAMAAJ&dq=emperor+kenzo&lr=&source=gbs_summary_s&cad=0 ''Japan.''] New York: G.P. Putnam & Sons. [http://www.worldcat.org/title/japan/oclc/52763776 OCLC 52763776]
* Titsingh, Isaac. (1834). ''Nihon Odai Ichiran''; ou, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=nipon+o+dai+itsi+ran ''Annales des empereurs du Japon.'']
* Varley, H. Paul. (1980). [http://books.google.com/books?id=tVv6OAAACAAJ&dq= ''Jinnō Shōtōki: A Chronicle of Gods and Sovereigns.''] New York: Columbia University Press. 10-ISBN 0-231-04940-4; 13-ISBN 978-0-231-04940-5; [http://www.worldcat.org/title/chronicle-of-gods-and-sovereigns-jinno-shotoki-of-kitabatake-chikafusa/oclc/59145842 OCLC 59145842]
|