Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Năng lượng ở Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
Tính đến 1/1/2005 tổng trữ lượng than đã tìm kiếm thăm dò khoảng '''6,14 tỷ tấn'''. Mỗi chu kỳ kế hoạch 5 năm tổng sản lượng khai thác than tăng khoảng 1-5 triệu tấn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước<ref name="isponre.gov.vn">{{chú thích web |url = http://isponre.gov.vn/home/dien-dan/984-ngun-tai-nguyen-nng-lng-vit-nam-va-kh-nng-ap-ng-nhu-cu-phat-trin-kinh-t |accessdate = 2015-02-10 |title = Nguồn tài nguyên năng lượng Việt Nam và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. |author = PGS.TS.Nguyễn Thế Chinh |publisher = Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường}}</ref>.
 
Khả năng khai thác và chế biến than của [[Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam]] (TKV) chỉ đáp ứng được 40-50% nhu cầu than cho sản xuất điện, thực chất sản lượng than sẽ chỉ đủ cung cấp cho khoảng 12.000MW, nghĩa là sản xuất được không quá 72 tỉ kWh mỗi năm, kể cả đến những năm 2025-2030, do đó cho thấy Việt Nam sẽ sớm trở thành quốc gia nhập khẩu than trong giai đoạn sau 2020.<ref>{{chú thích web |url = http://icon.com.vn/vn-s83-119368-633/An-ninh-nang-luong-nhin-tu-cong-nghiep-than.aspx |title = An ninh năng lượng nhìn từ công nghiệp than |accessdate = 2015-02-10 |publisher = [http://infoicon.com.vn Trang thông tin điện tử ngành điện]}}</ref>
==== Dầu khí ====
Tổng trữ lượng dầu khí có thể đưa vào khai thác ở nước ta khoảng '''3,8-4,2 tỷ tấn quy đổi''' (TOE), trong đó trữ lượng đã được xác định khoảng 60% (1,05 - 1,14 TOE).