Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sonar”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Motte-Picquet-tugged-sonar.jpg|thumb|Tàu khu trục của Pháp F70 type ''La Motte-Picquet'' với các sonar độ sâu thay đổi (Variable Depth Sonar, VDS) loại DUBV43 hoặc DUBV43C]]
'''Sonar''' (viết tắt từ [[tiếng Anh]]: ''sound navigation and ranging'') là một kỹ thuật sử dụng sự lan truyền [[âm thanh]] (thường là dưới nước) để tìm đường di chuyển, liên lạc hoặc phát hiện các đối tượng khác ở trên mặt, trong lòng nước hoặc dưới đáy nước, như các cá, tàu bè, vật thể trôi nổi, hoặc chìm trong bùn cát đáy, v.v.
 
Tiếng Việt còn dịch là ''sóng âm phản xạ''<ref>Nguyễn Duy Cung. ''Đời y sĩ trong cuộc chiến tương tàn'''. Garden Grove, CA: 5 Star Printing, 2014. Tr 277</ref>, bỏ lọt sonar chỉ nghe mà không chịu phát ra sóng để phản xạ.
 
Có hai loại sonar chủ động và bị động. Sonar chủ động thì tự phát xung sóng và nghe tiếng vọng lại. Sonar bị động chỉ nghe âm thanh do tàu bè hay nguồn khác phát ra. Sonar có thể sử dụng như một phương tiện định vị bằng âm thanh. Việc định vị âm trong không khí đã được sử dụng trước khi có [[ra đa|radar]]. Sonar có thể sử dụng trong không khí cho di chuyển của [[robot]].
Dòng 46:
 
=== Đo sâu hồi âm ===
'''[[Đo sâu hồi âm]]''' (Echo sounding) là một loại sonar nhỏ gọn dùng cho xác định độ sâu nước, bằng cách phát xung siêu âm vào nước và thu nhận tín hiệu phản xạ từ đáy nước, từ đó xác định ra độ sâu. Chúng còn có tên là ''máy đo sải nước'' ([https[://en.wikipedia.org/wiki/:Fishfinder |fathometer]]).<ref>http://www.jrank.org/encyclopedia/pages/cm7l33fj1o/Fathometer.html</ref>
 
Thông thường các đầu phát-thu được gắn cạnh tàu thuyền sao cho khi gặp sóng nước thì không lộ ra, phát sóng từ gần mặt nước. Tín hiệu từ đầu thu được theo dõi liên tục, hiện trên màn hình trượt hoặc in băng ghi giấy nhiệt, ở dạng một đường ghi có mã hóa cường độ tín hiệu theo thang độ xám. Băng ghi như vậy hiện ra hình ảnh mặt cắt hồi âm dọc hành trình. Trong trường hợp thuận lợi có thể hiện ra được những ranh giới hay dị vật trong lớp bùn đáy.
Dòng 55:
 
=== Sonar quét sườn ===
'''[[Sonar quét sườn]]''' ([https[://en.wikipedia.org/wiki/:Side-scan_sonar Scan Sonar|Side Scan Sonar]]), còn gọi là ''Sonar ảnh sườn'' (Side imaging sonar), là ''Sonar phân loại đáy'' (Bottom classification sonar), là ''Đo quét sườn'', sử dụng ít nhất hai kênh phát-thu siêu âm đặt bên sườn đầu đo dạng con cá (Towfish) kéo theo tàu ở gần sát đáy. Đầu đo có cánh định hướng để nó nằm ngang. Kết quả phản xạ siêu âm sườn được ghi lên giấy ghi nhiệt, cho ra hai hình ảnh hồi âm sườn nhìn từ sát đáy của hành trình đo.<ref>[http://www.km.kongsberg.com/ks/web/nokbg0240.nsf/AllWeb/2D0C8EA035ABC7C6C12574C500512571?OpenDocument Side Scan Sonar - Dual frequency.] Kongsberg Maritime, 2013. Truy cập 11 Feb 2015.</ref>
 
[[Sonar quét sườn]] được sử dụng trong nghiên cứu [[địa chất biển]], và là thành phần không thể thiếu của [[tàu nghiên cứu]] biển.
Dòng 62:
 
=== Lập bản đồ địa hình vùng nước ===
Trong việc lập ''[[Bản đồ địa hình]]'' trên vùng biển, hoặc vùng nước nói chung, sonar phục vụ ''đo độ sâu'' ([https[://en.wikipedia.org/wiki/:Bathymetry|Bathymetry bathymetry]]) và xác định trạng thái đáy nước, như là đá cứng, dị vật, cát, bùn hay thảm thực vật. Độ sâu được tính chuyển sang ''Độ cao đáy biển'' để biểu diễn trên bản đồ hoặc hải đồ.
 
Phục vụ cho công việc trên là các máy đo hồi âm kỹ thuật. Máy sử dụng ''đa tia đa tần''. Một số máy có cách thức hoạt động gần như dạng [[Sonar quét sườn]], nhưng góc quét hẹp hơn.
Dòng 82:
* [http://www.mil.no/multimedia/archive/00082/Sonars-marine-_envir_82682a.pdf Sonars and the marine environment] by Norwegian Defence Research Establishment (FFI)
* [http://www.csc.noaa.gov/crs/rs_apps/sensors/single_beam.htm Single Beam Sonars]
* [https[://en.wikipedia.org/wiki/Passive_radar:Passive radar|Passive radar]]
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.societyofrobots.com/sensors_sonar.shtml Sonar Tutorial for Robots]
 
{{sơ khai}}
{{Commonscat|Sonar}}
 
{{vật lý}}
 
[[Thể loại:Âm học]]