Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gấu Kodiak”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Hình ảnh: clean up, replaced: {{Mammalia-stub}} → {{Carnivora-stub}} using AWB
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 26:
Các điều tra gần đây về các mẫu [[gen]] của những con gấu trên Kodiak cho thấy rằng họ liên quan chặt chẽ đến các gấu nâu trên bán đảo Alaska và [[Bán đảo Kamchatka|Kamchatka]], [[Nga]]. Dường như gấu Kodiak đã bị cô lập về mặt di truyền kể từ ít nhất là thời kỳ băng hà cuối cùng (10.000 đến 12.000 năm trước đây) và có sự đa dạng về di truyền rất ít trong quần thể.<ref>Talbot, S. L. J. R. Gust, G. K. Sage, A. Fischbach, K. Amstrup, W. Leacock, and L.Vav Daele. 2006. [http://www.northernforum.org/servlet/download?id=2674 Genetic characterization of brown bears of the Kodiak Archipelago]. Final report to the Kodiak National Wildlife Refuge, Kodiak Alaska, USA.</ref>
Ít con gấu Kodiak hoang dã đã được cân, do đó một số chỉ số cân nặng là ước tính. Một vài con cái cân nặng từ 225&nbsp;kg (500&nbsp;lbs) đến 315&nbsp;kg (700&nbsp;lbs) và con đực nặng 360&nbsp;kg (800&nbsp;lbs) đến 635&nbsp;kg (1400&nbsp;lbs).<ref name="factsheet">{{chú thích web |url=http://www.adfg.alaska.gov/static/education/wns/brown_bear.pdf |publisher=Alaska Department of Fish and Game, Division of Wildlife Conservation |year=2008 |title=Kodiak Bear Fact Sheet |accessdate=2008-10-27}}</ref> Con đực trưởng thành nặng trung bình 480–533&nbsp;kg (1.058–1.175&nbsp;lb) suốt thời hian trong năm,<ref name= "Wood">{{chú thích sách | author = Wood, Gerald |url = | title =The Guinness Book of Animal Facts and Feats| year = 1983 | isbn = 978-0-85112-235-9}}</ref> và có thể cân nặng tới 680&nbsp;kg (1500&nbsp;lbs) vào thời gian đỉnh caos.<ref name="factsheet" /> Con cái thường nhỏ hơn khoảng 20% và cân nhẹ hơn khoảng 30% so với con đực<ref name="factsheet" /> và kích thước con trưởng thành đạt được ở 6 năm tuổi. Gấu nặng ít nhất khi chúng chui ra khỏi hang ổ của chúng vào mùa xuân, và có thể tăng trọng lượng của chúng thêm 20–30%<ref name="bearfacts">{{chú thích web | title = Bear Facts Kodiak National Wildlife Refuge | publisher = [[Kodiak National Wildlife Refuge]] | url = http://kodiak.fws.gov/wildlife_bearfacts.htm}}</ref> vào cuối mùa hè và mùa thu. Gấu trong điều kiện nuôi nhốt đôi khi có thể đạt được trọng lượng khá lớn hơn gấu trong hoang dã.
Gấu đực trưởng thành trung bình dài {{convert|244|cm|ftin|abbr=on}} và cao {{convert|133|cm|ftin|abbr=on}} ở vai.<ref name= "Wood"/> Một con gấu đực cân nặng {{convert|751|kg|lb|abbr=on}} có chiều dài chân sau {{convert|46|cm|in|abbr=on}}.<ref name= "Wood"/> Một con gấu Kodiak đực trưởng thành cao đến 1,5&nbsp;m (5&nbsp;foot) tại vai khi nó đứng bằng cả bốn chân. Khi nó đứng thẳng hoàn toàn trên hai chân sau, một con gấu đực lớn có thể cao đến 3&nbsp;m (10&nbsp;ft).<ref name="factsheet">{{chú thích web|url=http://web.archive.org/web/20070307074850/http://www.wildlife.alaska.gov/index.cfm?adfg=bears.trivia|publisher=Alaska Department of Fish and Game, Division of Wildlife Conservation|year=2008|title=Kodiak Bear Fact Sheet|accessdate=ngày 27 Octobertháng 10 năm 2008}}</ref> Kích thước lớn nhất đã được kiểm tra của một con gấu Kodiak nuôi nhốt là một con đang sinh sống tại vườn thú Dakota tại [[Bismarck, Bắc Dakota|Bismarck]], [[Bắc Dakota|North Dakota]]. Biệt danh là "Clyde", con gấu này cân nặng 966,9&nbsp;kg khi nó chết tháng 6 năm 1987 ở độ tuổi 22 năm. Theo giám đốc vườn thú Terry Lincoln, Clyde có lẽ đã cân nặng gần mức 1090&nbsp;kg một năm trước đó. Nó vẫn còn một lớp mỡ dày 9 [[inch]] khi nó chết.<ref>{{chú thích web|title=Kodiak Bears|url=http://www.bear.org/website/index2.php?option=com_content&do_pdf=1&id=208|work=bear.org}}</ref> Một mức trọng lượng {{convert|1500|kg|lb|abbr=on}} đã được xuất bản cho phân loài này nhưng các chi tiết không được ghi rõ.<ref name= Macdonald>{{chú thích sách|year=1993|title=Mammals of Europe|publisher=Princeton University Press|location=New Jersey|page=107|isbn=0-691-09160-9|author=Macdonald, D.W.; Barrett, P.}}</ref>
Chúng là các phân loài gấu nâu lớn nhất, và có thể so sánh kích thước [[gấu trắng Bắc Cực|gấu Bắc Cực]]. Điều đó làm cho gấu Kodiak và loài gấu bắc cực là hai thành viên lớn nhất của họ gấu và hai động vật ăn thịt lớn nhất còn tồn tại trên mặt đất.<ref name=fws>{{chú thích web | url = http://www.fws.gov/endangered/factsheets/polar_bear.pdf |format=PDF| title = Polar bear, (Ursus maritimus) | publisher = U.S. Fish and Wildlife service | accessdate = ngày 22 Marchtháng 3 năm 2008| archiveurl = http://web.archive.org/web/20080711033807/http://www.fws.gov/endangered/factsheets/polar_bear.pdf | archivedate = ngày 11 Julytháng 7 năm 2008 |quote = Appearance. The polar bear is the largest member of the bear family, with the exception of the Alaska’s Kodiak brown bears, which equal polar bears in size. |url= http://www.fws.gov/endangered/esa-library/pdf/polar_bear.pdf }} ([http://ecos.fws.gov/speciesProfile/profile/speciesProfile.action?spcode=A0IJ Overview page])</ref>
 
==Thamm khảo==
Dòng 45:
[[Thể loại:Chi Gấu|A]]
[[Thể loại:Động vật có vú Mỹ]]
[[Thể loại:Họ Gấu]]
[[Thể loại:Động vật lớn Bắc Mỹ]]