Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Nam Hà”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
Từ tháng 11 năm 1964 đến tháng 11 năm 1972, ông vào chiến trường B1, B3 Quân khu 5, giữ các chức vụ: Tham mưu phó Quân khu 5, Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Tây Nguyên, Thường vụ Đảng uỷ B3, Phó Tư lệnh Đoàn 959 Quân tình nguyện Việt Nam tại Lào, Thường vụ Đảng uỷ Đoàn 959. 
 
Từ tháng 12 năm 1972 đến tháng 9 năm 1982, ông làm Cục trưởng [[Cục Nhà trường BộQuân Tổngđội ThamNhân mưu,dân UỷViệt viênNam|Cục Bannhà chấp hành Đảng uỷtrường Bộ Tổng Thamtham mưu]], Khoa trưởng Khoa Nghệ thuật Quân sự Viện Khoa học Quân sự - Bộ Quốc phòng, Phó Giám đốc Học viện Quân sự Cấp cao, Viện trưởng Học viện Hậu cần, Đảng uỷUỷ viên Ban chấp hành Đảng uỷ Bộ Tổng cụcTham Hậumưu, cần.
 
TừNăm tháng 10 năm 1982 đến năm 19811979, ông là PhóKhoa Tổngtrưởng ThanhKhoa traNghệ thuật Quân đội,sự UỷViện viênKhoa thườnghọc trựcQuân Hộisự đồng thi đua- Bộ Quốc phòng, Phó Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Ni-ca-ra-goa.
 
Năm 1980, ông là Phó Giám đốc [[Học viện Quân sự cấp cao]]
 
Năm 1981, ông làm Viện trưởng [[Học viện Hậu cần Quân đội Nhân dân Việt Nam|Học viện Hậu cần]], Đảng uỷ viên Ban chấp hành Đảng uỷ Tổng cục Hậu cần.
 
Từ tháng 10 năm 1982 đến năm 1991, ông là [[Thanh tra Bộ Quốc Phòng Việt Nam|Phó Tổng thanh tra Quân đội]], Uỷ viên thường trực Hội đồng thi đua Bộ Quốc phòng, Phó Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Ni-ca-ra-goa.
 
Năm 1992 ông được Nhà nước cho nghỉ hưu.