Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Flip-flop”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
[[Tập tin:Transistor Bistable interactive animated EN.svg|thumb|Minh họa hoạt đông của chốt SR (''R1, R2'' = 1 kΩ ''R3, R4'' = 10 kΩ).]]
Một ''flip-flop'' (thường viết tắt trong sơ đồ là f/f hay f-f) là một ''đa hài'' ổn định kép.
 
Mạch này thực hiện theo thay đổi trạng thái của tín hiệu của một hoặc nhiều ngõ vào và cho kết quả ở ngõ ra. Đây là yếu tố cơ bản lưu trữ trong logic tuần tự. Flip-flop và ''chốt'' là vật liệu xây dựng cơ bản của các hệ thống thiết bị điện tử kỹ thuật số, được sử dụng trong các máy tính, truyền thông, và nhiều loại khác của hệ thống.<ref>Latches and Flip Flops (EE 42/100 Lecture 24 from Berkeley)</ref>
 
Hàng 14 ⟶ 15:
* ''Ngõ vào dữ liệu D'' (Data): Trị logic hay trạng thái chính cần chốt.
* ''Ngõ vào điều khiển không đồng bộ'': Khi ngõ khiển này ở ''mức tích cực'' (active) thì Flip-flop hoạt động theo cách nào đó. Ngõ này thường ký hiệu là E hay EN (''enable'') hay ''gate''. Mức tích cực do nhà chế tạo đặt ra, có thể là logic 1 (thuận) hay 0 (đảo).
* ''Ngõ vào clock'' hay nhịp đồng bộ CLK: Có ở các Flip-flop cần hoạt động đồng bộ. Flip-flop thực hiện chức năng chính của nó vào thời điểm ''sườn xung clock'' chuyển từ 0 lên mức cao. Quy ước này được tất cả nhà sản xuất tôn trọng.
 
Trong các ngõ khiển, thì R (Reset) thường nhắc đến nhiều nhất, nó Reset cho Q về trị logic 0.
 
Trong sử dụng phải tránh ''Xung đột'' do các ngõ khiển gây ra bất định kết quả, tức là phải thiết kế timing đúng, và các ngõ khiển không dùng đến thì phải nối vào nơi có mức ''logic không tích cực'' (inactive).
 
== Các đặc trưng hoạt động ==