Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sếu cổ đen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: clean up, replaced: {{Aves-stub}} → {{Gruiformes-stub}} using AWB
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 2:
| status = VU
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name=IUCN2012>{{IUCN|id=106002797 |title=''Grus nigricollis'' |assessors=[[BirdLife International]] |version=2012.1 |year=2012 |accessdate=ngày 16 Julytháng 7 năm 2012}}</ref>
| trend = down
| image = Grus nigricollis -Bronx Zoo-8-3c.jpg
Dòng 21:
Loài sếu này sinh sản ở [[cao nguyên Thanh Tạng|cao nguyên Tây Tạng]] và trú đông chủ yếu ở Ấn Độ và Butan. Nó dài 139&nbsp;cm với sải cánh dài 235&nbsp;cm, nặng 5,5&nbsp;kg. Nó có màu xám trắng với đầu đen, mảng đỉnh đàu nâu đỏ, phía trên cổ màu đen, chân màu đen và mảng trắng phía sau mắt. Con trống và con mái có bộ lông như nhau.
==Phân bố==
Sếu cổ đen trải qua mùa hè chủ yếu ở cao nguyên Tây Tạng. Các khu vực sinh sản ở đồng cỏ núi cao, bên bờ hồ và đầm lầy ven sông và thung lũng sông. Chúng cũng sử dụng lúa mạch và lúa mì ở các khu vực này. Khu vực trú đông có xu hướng trong các thung lũng hoặc độ cao thấp hơn. Phần lớn quần thể ở Trung Quốc với số lượng nhỏ hơn mở rộng vào Việt Nam, Bhutan và Ấn Độ.<ref name=birdlife>{{chú thích sách|url=http://birdbase.hokkaido-ies.go.jp/rdb/rdb_en/grusnigr.pdf|editor=Collar, NJ; AV Andreev, S Chan, MJ Crosby, S Subramanya and JA Tobias|year=2001| title= Threatened Birds of Asia|publisher=BirdLife International|pages=1198–1225 }}</ref> Một số quần thể nhỏ đã được ghi nhận ở bắc Sikkim.<ref>{{chú thích tạp chí|author=Ganguli-Lachungpa, Usha |year=1998| title= Attempted breeding of the Blacknecked Crane ''Grus nigricollis'' Przevalski in North Sikkim| journal= J. Bombay Nat. Hist. Soc. |volume=95| issue=2|page=341}}</ref> Một nhóm 20 đến 40 con đã từng thường xuyên đến khu vực Subansiri ở thung lũng Apa Tani<ref>{{chú thích tạp chí|author=Betts, FN|authorlink=Frederick Nicholson Betts| year=1954| title= Occurrence of the Blacknecked Crane (''Grus nigricollis'') in Indian limits| journal= J. Bombay Nat. Hist. Soc. |volume=52|issue=3| pages= 605–606}}</ref> cho đến năm 1975<ref name=saha>{{cite journal|author=Sekhar Saha, Subhendu|year=1978| title= Blacknecked Crane in Bhutan and Arunachal Pradesh - A survey report for January–February 1978| journal= J. Bombay Nat. Hist. Soc. |volume=77|issue=2| pages= 326–328}}</ref> và những con đi lang thang đã được ghi nhận ở Nepal.<ref>{{chú thích tạp chí|author=Rossetti, John |year=1979| title= Blacknecked Crane, ''Grus nigricollis'', seen at Begnas Tal, near Pokhara, Nepal| journal=J. Bombay Nat. Hist. Soc. |volume=76| issue=3| pages=513–514}}</ref>
Hiện tại sếu cổ đen trú đông ở một số thung lũng ở tây Arunachal Pradesh, Ấn Độ. Đó là Sangti và Zemithang.<ref>Choudhury, A.U. (2000). The Black-necked Crane in Arunachal Pradesh. ''The Twilight'' 2(2 & 3):31-32.</ref><ref>Choudhury, A.U. (2008). In the valley of cranes. ''Sanctuary Asia'' 28(5): 78-80.</ref><ref>Choudhury, A.U. (2009). The crane valleys of India and Bhutan. ''Environ'' 10 (2): 10-15.</ref>
 
Dòng 36:
[[Thể loại:Chim Pakistan]]
[[Thể loại:Chim châu Á]]
[[Thể loại:Chim Nepal]]