Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Thơ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.166.190.69 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Alphama |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Lâm Quang Thơ''' (1931-1985), nguyên là một tướng lĩnh thuộc [[Quân lực Việt Nam Cộng Hoà]] mang quân hàm [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ Trường Võ bị, khi ra trường ông được tuyển thẳng vào Binh chủng [[Thiết giáp]] (TG). Trong 25 năm phục vụ Quân đội, 15 năm ông phục vụ cho ngành chuyên môn của mình. Thời gian còn lại ông được chuyển sang lĩnh vực Chỉ huy trưởng Quân trường (''đào tạo nhân lực và tài lực cho Quân đội'') và Tư lệnh đơn vị Bộ binh. Gia đình ông có 4 anh em trai đều là sĩ quan cao và trung cấp trong [[Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà]] (QL VNCH).
==Tiểu sử & gia đình==
Tướng '''Lâm Quang Thơ''' sinh ngày 8-2-1931 tại [[Vĩnh Trạch]], [[Bạc Liêu]].
*Là Trưởng nam của hai Cụ: [[Lâm Quang Diệu]]
*Phu nhân: Bà [[Trương Thị Hui]]. Ông bà có 4 người con: 2 trai, 2 gái.
-Các em:
*Trung tướng [[Lâm Quang Thi]] (1932)
*Trung tá [[Lâm Quang Thới]] (1933-2001)
*Thiếu tá [[Lâm Quang Thân]](1936)
==Học vấn==
Dòng 17:
==Binh nghiệp==
Năm 1950: Ông cùng người em kế [[Lâm Quang Thi]] tình nguyện nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', ông mang số quân: 51/121.319. Cả hai đều trúng tuyển theo học khoá 3 [[Trần Hưng Đạo]] Trường VBLQĐL ''(
===Quân đội Việt Nam Cộng Hòa===
Năm 1955: Tháng 4, thăng [[Đại uý]] làm Đại đội trưởng Đại đội Thám Thính. Tháng 9, Trung đoàn trưởng (TRĐT) Trung đoàn (TRĐ) 4 Kỵ binh Thiết giáp (KBTG) đầu tiên, đồn trú tại Huế
Năm 1956: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 4 KBTG lại cho Đại Uý [[Huỳnh Ngọc Diệp]]
Năn 1958: Đầu năm, bàn giao chức TRĐT TRĐ 2 KBTG lại cho Đại úy [[Nguyễn Duy Hinh]] ''(sau này là Thiếu tướng)''
Năm 1964: Giữa tháng 9, vinh thăng [[Trung tá]] làm Chiến đoàn trưởng (CĐT) Chiến đoàn (CĐ) 5 Chiến xa (CX) M24 ở SG thay thế Trung tá [[Dương Hiếu Nghĩa]] (''sinh 1925,[[Sa Đéc]]. Tốt nghiệp khoá 5 Trường VBLQĐL, sau là Đại Tá Tỉnh trưởng [[Vĩnh Long]]. Tháng 11: CHT Trường TGB thay thế Trung Tá [[Nguyễn Văn Toàn]]
Năm 1965: ''Đầu tháng 3, CĐ 5 CX M24 cải danh thành TRĐ 5 TG, di chuyển từ SG về [[Long Khánh]]''). Giữa tháng 3: kiêm CHT BCH TGB tái lập tại Trường TG ở LTVKTĐ ''(BCH TGB được giải tán ngày 15-11-1964'', Tái Lập 15-3-1965)''. Tháng 4: Bàn giao chức CHT trường TG lại cho Trung tá [[Nguyễn Tuấn]] ''(1931-1968, sinh quán: [[Nam Định]], Đại uý(1959), Thiếu Tá(1961), Trung tá(1964). Ngày 31-1-1968 Mậu thân, bị đối phương sát hại cùng với cả gia đình gồm vợ và 6 người con. Được truy thăng Đại tá)''.
Năm 1966: Tháng 11, bàn giao chức CHT trường VBQGVN lại cho Đại tá [[Đỗ Ngọc Nhận]] (''sau là Tổng cục phó [[Tổng cục Quân huấn]]''). Ngay sau đó đi làm CHT [[Trường Hạ sĩ quan (HSQ) QLVNCH]] (''Đồng Đế'') thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Là]]. Năm 1967: Đầu năm, bàn giao Chức CHT Trường HSQ QLVNCH lại cho Đại tá [[Phạm Văn Liễu]] (''sau là Tham vấn Hoà đàm Paris''). Tháng 4: CHT Trường [[Bộ binh Thủ Đức]] (BBTĐ) thay thế Thiếu tướng [[Bùi Hữu Nhơn]] đi làm Phó Chủ tịch Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện. Năm 1968: Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Tháng 8-1969: Bàn giao chức CHT Trường BBTĐ lại cho Thiếu tướng [[Phạm Quốc Thuần]] (''nguyên TL SĐ 5 BB''). Cùng ngày đi làm TL SĐ 18 BB thay thế Chuẩn tướng [[Đỗ Kế Giai]].▼
Năm 1966: Tháng 11, bàn giao chức CHT trường VBQGVN lại cho Đại tá [[Đỗ Ngọc Nhận]] ''(sau là Tổng cục phó [[Tổng cục Quân huấn]])''. Ngay sau đó đi làm CHT [[Trường Hạ sĩ quan HSQ QLVNCH]] ''(Đồng Đế)'' thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Là]].
▲
Năm 1970: Vinh thăng [[Thiếu tướng]]. Năm 1972: tháng 4, bàn giao SĐ 18 lại cho Đại tá [[Lê Minh Đảo]] ''(nguyên Tỉnh trưởng [[Định Tường]])''. Thang 4: Tái nhiêm chức CHT Trường VBQGVN thay thế bào đệ Trung tướng [[Lâm Quang Thi]] đi làm TL phó QĐ I & Quân khu 1.
==1975==
*Ngày 21-3-1975 di tản khỏi Đà Lạt cùng với toàn thể Cơ hữu và Khoá sinh di chuyển về trường BBTĐ [[Long Thành]]
Hàng 38 ⟶ 44:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*'''''Nguồn:
*"Lược sử
[[Thể loại:Sinh 1931]]
|