Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Đình Soạn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Quan đội VNCH: clean up, replaced: → using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
 
 
'''Phan Đình Soạn''' (1929-1972). Nguyên là tướng lĩnh trong [[Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà]] QLVNCH). Ông xuất thân từ khoá đầu tiên ở Trường Trừ bị được Quân đội (QĐ) Pháp mở ra trong miền Nam, nhằm mục đích đào tạo các thí sinh trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp (QĐ LHP). Ra trường ông chọn phục vụ trong Binh chủng Pháo binh (PB). Năm 1972 ông bị tử nạn, được truy thăng [[Thiếu tướng]].
==Tiểu sử & gia đình==
 
Ông sinh ngày 16-11-1929 tại Phú Lương, Quảng Điền, Thừa Thiên. Miền Trung VN. Tốt nghiệp Trung học.
*Là con hai cụ '''Phan Đình Quýnh''' & '''Nguyễn Khoa Diệu Khuê'''.
*Phu nhân: Bà '''Nguyễn Khoa Diệu Anh''' ''(năm 1980, Bà Diệu Anh cùng 4 người con vượt biển từ Long Hải. Ra khỏi bờ biển, 3 giờ sau ghe bị chìm. Bà và 2 con gái chết chìm. Hai người con trai may mắn được ghe đánh cá cứu sống)''.
==Binh nghiệp==
 
Năm 1951: Cuối tháng 9, nhận lênh động viên vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 49/201.586. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức ''(khai giảng: 1-10-1951, mãn khoá: 1-6-1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]], Sát nhập vào Quân đội Quốc gia QĐQG). Học tiếp khoá căn bản PB. Năm 1953: Thăng [[Trung uý]].
===Quan đội VNCH===
 
Năm 1953: Thăng [[Trung uý]].
Năm 1955: Ông được thăng [[Đại uý]], giữ chức Pháo đoàn trưởng Pháo đoàn 5 PB. Năm 1956: Du học khoá PB Cao cấp tại Hoa Kỳ. Tháng 10 hồi hương, đặt thuộc quyền sử dụng của Bộ chỉ huy (BCH) PB. Năm 1957: Tháng 9, thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 2 PB thuộc Lữ đoàn Dã chiến số 2 (cuối năm 1958, Lữ đoàn 2 Dã chiến đổi thành Sư đoàn (SĐ) 2 BB).
===Quân đội Việt Nam Cộng hoà===
 
Năm 1955: Ông được thăng [[Đại uý]], giữ chức Pháo đoàn trưởng Pháo đoàn 5 PB. Năm 1956: Du học khoá PB Cao cấp tại Hoa Kỳ. Tháng 10 hồi hương, đặt thuộc quyền sử dụng của Bộ chỉ huy (BCH) PB. Năm 1957: Tháng 9, thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 2 PB thuộc Lữ đoàn Dã chiến số 2 ''(cuối năm 1958, Lữ đoàn 2 Dã chiến đổi thành Sư đoàn (SĐ)2 2Bộ BBbinh)''.
Năm 1959: Đầu năm, du học PB tại Hawaii. Hồi hương, thuyên chuyển về Ban PB SĐ 2 BB. Sau đó, giữ chức CHT PB SĐ 2 BB. Tháng 10, thăng [[Thiếu tá]], giữ chức vụ CHT PB Quân đoàn (QĐ) I. Kế tiếp, thuyên chuyển về Bộ Tham mưu & Pháo đội Công vụ QĐ I.
 
Năm 1959: Đầu năm, du học PB tại Hawaii. Hồi hương, thuyên chuyển về Ban PB SĐ 2 BB. Sau đó, giữ chức CHTChỉ PBhuy trưởng 2Pháo BB.binh Tháng 10, thăng [[Thiếu tá]], giữ chức vụ CHT PB Quân đoàn (QĐ) I. Kế tiếp, thuyên chuyển về2 Bộ Thambinh. mưu & Pháo đội Công vụ QĐ I.
Năm 1963: Tháng 7, CHT Trường PB. Tháng 11, thăng [[Trung tá]]. Năm 1964: Tháng 6, thuyên chuyển đến Đơn vị 3 Quản trị Địa phương để đi du học khóa Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ. Năm 1965: Hồi hương thuyên chuyển đến Trường Đại học Quân sự. Tháng 8, chuyển về BCH PB. Sau đó, giữ chức Quyền CH phó BCH PB kiêm CHT Trường PB. Tháng 10, chuyển sang ngạch sĩ quan Hiện dịch, chính thức nhận chức vụ CHT Trường PB.
 
Tháng 10/1959: Thăng [[Thiếu tá]], giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I. Kế tiếp, thuyên chuyển về Bộ Tham mưu & Pháo đội Công vụ Quân đoàn I.
Năm 1968: Tháng 2, vinh thăng [[Đại tá]], tháng 5 bàn giao Chức vụ CHT Trường PB để theo học khoá 1 Cao đẳng Quốc phòng. Tháng 10, được cử giữ chức vụ CHT PB QL VNCH.
 
Năm 1963: Tháng 7, Chỉ huy trưởng Trường Pháo binh. Tháng 11, thăng [[Trung tá]].
Năm 1970: Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Năm 1972: Nhận chức Tư lệnh phó Quân đoàn I & Quân khu 1.
 
Năm 1964: Tháng 6, thuyên chuyển đến Đơn vị 3 Quản trị Địa phương để đi du học khóa Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ.
Ngày 25-2 Ông làm trưởng đoàn hướng dẫn hướng dẫn phái đoàn QĐ I, từ Thị xã Đà Nẵng di chuyển bằng trực thăng ra thăm viếng tàu Hải quân Hoa Kỳ neo tại vịnh Đà Nẵng. Trên đường trở về cùng ngày, phi cơ bị rớt chìm. Ông bị tử nạn, mười ngày sau mới tìm thấy thi thể. Cùng tử nạn với ông còn có Đại tá [[Ngô Hán Đồng]], CHT PB QĐ I (Đại tá Đồng được truy thăng Chuẩn tướng).
 
Năm 1963: Tháng 7, CHT Trường PB. Tháng 11, thăng [[Trung tá]]. Năm 1964: Tháng 6, thuyên chuyển đến Đơn vị 3 Quản trị Địa phương để đi du học khóa Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ. Năm 1965: Hồi hương thuyên chuyển đến Trường Đại học Quân sự. Tháng 8, chuyển về BCHBộ PBchỉ huy Pháo binh. Sau đó, giữ chức Quyền CHChỉ huy phó BCHBộ PBchỉ huy Pháo binh kiêm CHTChỉ huy trưởng Trường PBPháo binh. Tháng 10, chuyển sang ngạch sĩ quan Hiện dịch, chính thức nhận chức vụ CHTChỉ huy trưởng Trường PBPháo binh .
 
Năm 1968: Tháng 2, vinh thăng [[Đại tá]], tháng 5 bàn giao Chức vụ CHTChỉ huy trưởng Trường PBPháo binh để theo học khoá 1 Cao đẳng Quốc phòng. Tháng 10, được đề cử giữ chức vụ CHTChỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Pháo PBbinh QLTrung VNCHương.
 
Năm 1970: Vinh thăng [[Chuẩn tướng]].
 
Năm 1970: Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Năm 1972: Nhận chức Tư lệnh phó Quân đoàn I & Quân khu 1.
 
Ngày 25-2 Ông làm trưởng đoàn hướng dẫn hướng dẫn phái đoàn QĐ I, từ Thị xã Đà Nẵng di chuyển bằng trực thăng ra thăm viếng tàu Hải quân Hoa Kỳ neo tại vịnh Đà Nẵng. Trên đường trở về cùng ngày, phi cơ bị rớt chìm. Ông bị tử nạn, mười ngày sau mới tìm thấy thi thể. Cùng tử nạn với ông còn có Đại tá [[Ngô Hán Đồng]], CHTChỉ PBhuy trưởng Pháo binh Quân đoàn I (Đại tá Đồng được truy thăng Chuẩn tướng).
 
Ông được truy thăng [[Thiếu tướng]] và an táng tại Nghĩa trang Quân đội Biên Hoà. Năm 1978, gia đình đua di cốt về tại một ngôi chùa ở Sài Gòn.
Hàng 28 ⟶ 38:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*'''''Nguồn:
 
*Lược sử QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).