Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Hai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 7:
*''Phu nhân: Bà Phạm Thị Cúc. Ông bà có 4 người con gồm 3 trai và 1 gái.
 
Năm 1952: Thi hành lệnh động viên nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia]], mang số quân: 45/102.692. Theo học khoá 7 Ngô Quyền tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(khai giảng: 1/5/1952, mãn khoá: 25/2/1953)'', tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]].
 
Năm 1953: Ra trường ông được điều đi phục vụ Tiểu đoàn 4 Việt Nam do Thiếu tá [[Đặng Văn Sơn]] làm Tiểu đoàn trưởng ''(Thiếu tá '''Sơn''' (1916-2009), xuất thân từ Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau này là Trung tá Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh (1956-1957), Sư đoàn 5 Bộ binh (1958-1959), Chỉ huy trưởng Trường Hạ sĩ quan QLVNCH (1959-1961), Chỉ huy trưởng thứ 2 Trung tâm huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ (1962). Giải ngũ ở cấp Đại tá).
*''(Tiểu đoàn 4 VN thành lập ngày 15/10/1952 tại Hưng Yên do Đại uý [[Trần Văn Cường]] làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên. Đại uý '''Cường''' sinh năm 1930, tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt Khoá 3. Sau này là Đại Tá Chỉ huy phó Trường Chỉ huy & Tham mưu, cuối cùng là Tham mưu phó Bộ chỉ huy Biệt động quân Trung ương)''
 
Năm 1954: Sau hiệp định Genėve, ông được thăng cấp [[Trung uý]] phục vụ tại Phòng 2 thuộc Đệ tứ Quân khu Cao Nguyên do Đại uý [[Đặng Hữu Hồng]] làm trưởng phòng ''(Đại uý '''Hồng''' sau này là Thiếu tá Tỉnh trưởng Tỉnh Quảng Đức. Giải ngũ ở cấp Trung tá)''
Dòng 16:
Năm 1955: Ông làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 262 đóng tại Ninh Hoà, [[Khánh Hoà]]. Cuối năm được thăng cấp [[Đại uý]] làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 81 Địa phương đồn trú tại [[Phan Thiết]].
 
Năm 1961: Đầu tháng 8, ông là một trong những người đầu tiên thành lập Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ do Thiếu tá [[Vĩnh Biểu]] làm Chỉ huy trưởng đầu tiên ''(Thiểu tá '''Biểu''' (1929-2001), là bào đệ của Tướng [[Vĩnh Lộc]], tốt nghiệp khoá 2 Trường Võ bị Địa phương Đập Đá Huế. Sau cùng là Đaị tá Phụ tá Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1)''
 
Năm 1962: Trưởng khoa Hành quân kiêm Huấn luyện viên lớp "Biệt động Rừng núi sình lầy". Năm 1963: Đầu năm, làm Trưởng khối Huấn luyện Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ. Tháng 8 cùng năm, thăng cấp [[Thiếu tá]].
 
Năm 1965: Ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng Tỉnh [[Phú Yên]] thay thế Trung tá [[Phạm Anh]] ''(sinh năm 1929, xuất thân Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau là Trung tá Tỉnh trưởng Long An. Giải ngũ ở cấp Đại tá, tham chính đắc cử Dân biểu Hạ Nghị viện Quốc Hội VNCH)''. Ngày 1/11 cùng năm ông được thăng cấp [[Trung tá]].
 
Cuối năm 1967: ông được thăng cấp [[Đại tá]].
Dòng 26:
Năm 1968: Tháng 3, bàn giao chức Tỉnh trưởng Tỉnh Phú Yên lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Bá]] ''(sinh năm 1923, tốt nghiệp khoá 1 Phan Bội Châu Trường Võ bị Huế. Sau cùng là Đại tá Tuỳ viên Quân sự tại Nhật)''. Tháng 4, ông nhận chức Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy biệt động quân Trung ương. Đầu tháng 6, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biệt động quân lại cho Trung tá [[Trần Công Liễu]] ''(sinh năm 1932, tốt nghiệp khoá 8 Võ bị Đà Lạt. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng [[Cam Ranh]])''. Ngay sau đó ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc Tổng nha cảnh sát Quốc gia thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Ngọc Loan]] được đề cử giữ chức vụ Thanh tra Bộ Quốc phòng.
 
Năm 1970: Tháng 7, Vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Bàn giao chức Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia lại cho Thiếu tướng [[Trần Thanh Phong]], để đi nhận chức Tư lệnh Biệt khu 44 ''(gồm 4 tỉnh: Kiến Tường, Kiến Phong, Châu Đốc và An Giang )''.
 
Năm 1972: Đầu năm nhận chức Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng. Tháng 7 cùng năm ông được chuyển đi làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Chuẩn tướng [[Võ Văn Cảnh]] được thuyên chuyển làm Chỉ huy trưởng Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế.
Dòng 37:
Chiều ngày [[30 tháng 4]] năm [[1975]], sau khi cho binh sĩ rời quân ngũ theo lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]], nửa đêm về sáng ngày 1/5/1975 ông đã dùng thuốc Optalidon ''(uống nguyên ống 20 viên)'' tự vẫn trong phòng làm việc tại căn cứ Đồng Tâm, [[Mỹ Tho]]. Thi thể ông được Thân mẫu và bào đệ đem về mai táng tại Nghĩa trang Chùa Vĩnh Nghiêm, Sài Gòn ngày 2/5/1975.
 
Tướng [[Trần Văn Hai]] được đánh giá là một tướng thanh liêm, chăm lo tốt đời sống binh sĩ thuộc quyền.<ref name="tvh">[http://vantuyen.net/index.php?view=story&subjectid=22925]</ref>
==Xem thêm==
* [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
Dòng 54:
[[Thể loại:Mất 1975]]
[[Thể loại:Sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng Hòa]]
[[Thể loại:Sinh 1927]]
[[Thể loại:Người Cần Thơ]]