Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động vật chuyên ăn thịt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes |
|||
Dòng 3:
==Tổng quan==
Do sợ khác nhau về cấu trúc động vật đặc biệt là về hệ tiêu hóa, nhiều loài động vật có thể tổng hợp những acid béo chuỗi rất dài từ các acid béo tối cần thiết, nhưng nhiều loài không có khả năng đó, trong cơ thể chúng không sản xuất được các enzyme cho nhiệm vụ này (chẵng hạn như tiêu hóa thực vật) và vì vậy chúng được gọi là các động vật ăn thịt bắt buộc và chúng bắt buộc phải lấy các acid béo dài từ thức ăn nguồn gốc là động vật hay nói gọn là buộc phải ăn thịt.
Mỗi loài trong gia đình họ mèo, bao gồm cả con mèo thuần hóa, là một hypercarnivore trong trạng thái tự nhiên của nó. Một số động vật không xương hypercarnivorous nổi tiếng là bạch tuộc và sao biển. Hypercarnivores không cần là động vật săn mồi đầu bảng. Ví dụ, cá hồi là hoàn toàn ăn thịt, nhưng chúng là những con mồi ở tất cả các giai đoạn cho một loạt các sinh vật. Trong họ gấu, [[gấu trắng Bắc Cực]] là loài gấu ăn thịt cao nhất (hơn 90% chế độ ăn uống của chúng là thịt) trong khi gấu xám Bắc Mỹ thì có ít hơn 10% chế độ ăn uống của chúng là thịt.
==Một số điển hình==
===Hổ===
Thức ăn của chúng chủ yếu của hổ là các động vật ăn cỏ cỡ trung bình như hươu, nai, lợn rừng, trâu, v.v. Tuy nhiên chúng cũng có thể bắt các loại mồi cỡ to hay nhỏ hơn nếu hoàn cảnh cho phép. Hổ là một trong số nhiều loài động vật ăn thịt nằm ở mắt xích cuối cùng của các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái tự nhiên.
Hổ là loài động vật rất phàm ăn, chúng có nhu cầu tiêu thụ thức ăn hàng ngày rất lớn. Hổ Bengal thường săn hươu, nai hay các con vật nặng trên 45
Một con hổ có kích thước trung bình có thể ăn tới 27,2 [[kg]] thịt mỗi bữa, và một con hổ cũng có thể ăn tới 20–30
===Sư tử===
Sư tử là động vật ăn thịt bắt buộc; chúng cần 7 kilogram (15
===Báo săn===
Chế độ ăn uống của một con báo phụ thuộc vào khu vực mà nó sống. Đây là một loài động vật ăn thịt tươi sống với con mồi săn khoảng dưới 40
===Sói lửa===
Sói đỏ là động vật ăn thịt tươi sống thật sự. Thức ăn của loài sói đỏ là các loài động vật như nai, hươu, hoẵng, lợn rừng, gia súc, vật nuôi và các loài chim lớn, gia cầm v.v. Nhiều khi loài sói này còn tấn công vào các bản làng để kiếm thức ăn, chúng tấn công vào cả trâu, bò, lợn, gà, dê, ngựa.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* Van Valkenburgh, B. (1988). "Trophic diversity in past and present guilds of large predatory mammals". Paleobiology 14: 155–73.
* Holliday, J.A; Steppan, S.J. (2004). "Evolution of hypercarnivory: the effect of specialization on morphological and taxonomic diversity". Paleobiology 30 (1): 108–128. doi:10.1666/0094-8373(2004)030<0108:EOHTEO>2.0.CO;2. ISSN 0094-8373.
* Van Valkenburgh, B.; Wang, X; Damuth, J (2004). "Cope's Rule, Hypercarnivory, and Extinction in North American Canids". Science 306 (5693): 101–4. Bibcode:2004Sci...306..101V. doi:10.1126/science.1102417. PMID 15459388.
* Lindqvist, Charlotte; Schuster, Stephan C.; Sun, Yazhou; Talbot, Sandra L.; Qi, Ji; Ratan, Aakrosh; Tomsho, Lynn P.; Kasson, Lindsay et al. (2010). "Complete mitochondrial genome of a Pleistocene jawbone unveils the origin of polar bear". PNAS 107 (11): 5053–5057. Bibcode:2010PNAS..107.5053L. doi:10.1073/pnas.0914266107. PMC 2841953. PMID 20194737.
* Stephen Herrero (1985). Bear Attacks, their causes and avoidance. p.
[[Thể loại:Hành vi ăn uống]]
|