Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiệu Trị”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TRMC (thảo luận | đóng góp)
n Đã lùi lại 1 sửa đổi của 115.76.7.198 (thảo luận). (TW)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 66:
== Gia quyến ==
=== Hậu phi ===
# [[Nghi Thiên Chương Hoàng hậu]] Phạm ĐăngThị thịHằng (儀天章皇后范氏; [[20 tháng 6]], [[1810]] - [[12 tháng 5]], [[1902]]), húy là ''Hằng'' (姮), con ngài Lễ bộ thương thư [[Phạm Đăng Hưng]]. Lăng của bà phía trái điện Xương Lăng, được tôn thờ tại Hữu Nhất Án tại Thái Miếu trong [[Đại nội]] của [[Kinh thành Huế]].
# Lệnh phi [[Nguyễn Thị Nhiệm]] (令妃阮氏任), người [[An Giang]], con của Kinh môn Quận công [[Nguyễn Văn Nhân]], tiến cung cùng lúc với bà Nghi Thiên hoàng hậu; nhưng chức tước của cha bà lớn hơn của cha bà Nghi Thiên, nên ban đầu bà ở trên bà Nghi Thiên. Nhưng về sau Nghi Thiên hoàng hậu sinh được 1 hoàng tử và 3 công chúa liên tiếp, còn bà chỉ sinh được một công chúa là Nguyễn Phúc Nhàn Yên; phong hiệu An Thạch công chúa; nên bà Nghi Thiên được phong [[Hoàng quý phi]], tiếp quản hậu cung, ở trên bà.
# Thục phi [[Nguyễn Thị Xuyên]] (淑妃阮氏川; [[24 tháng 7]], [[1808]] - [[30 tháng 9]], [[1885]]), thụy hiệu là '''Ý Thuận''' (懿顺), mộ tại [[Dương Xuân Thượng]], [[Hương Thủy]], [[Thừa Thiên]].
Dòng 132:
{|
|
* [[Diên Phúc công chúa|Đoan Nhã Diên Phúc công chúa Nguyễn Phúc Tĩnh Hảo]],mẹ là [[Nghi Thiên Chương Hoàng Hậu]]
* Nguyễn Phúc Uyên Ý, chết yểu
* Nguyễn Phúc Nhàn Yên
* [[Phục Lễ công chúa]]|Mỹ Thục Phục Lễ công chúa Nguyễn Phúc Gia Phúc]], mẹ là cung nhân Hồ thị, con gái thứ 35
* [[Hồng Nhu công chúa]] Nguyễn Phúc Gia Như, mẹ là tài nhân Nguyễn Thị Khuê
* [[Lương Hòa công chúa]] Nguyễn Phúc Vân Trang, mẹ là thuận tần Hoàng Thị Tần