Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Penguin (tên lửa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (20) using AWB
n từ chính, replaced: tầu → tàu using AWB
Dòng 28:
|launch_platform=[[Tàu chiến]], [[Máy bay trực thăng|Trực thăngs]] (MK2), [[Máy bay|Máy bay cánh cố định]] (MK3)
}}
'''Penguin''' (Thiết kế của [[Hoa Kỳ]] là '''AGM-119''') là loại [[tên lửa]] của [[hải quân]] sử dụng để chống tàu, được sản xuất bởi hãng [[Kongsberg Defence & Aerospace]] (KDA)<ref>Early development of the Penguin was done by the [[Norwegian Defence Research Establishment]] (NDRE; Norw. ''FFI'') during the 1960s.</ref><ref>Kongsberg Defence & Aerospace (KDA) was formerly a part of ''Kongsberg Våpenfabrikk'' (''KV'') (1814–1986) and ''Norsk Forsvarsteknologi'' (''NFT'') (1987–1994), and is now part of ''[[Kongsberg Gruppen]]'' (''KOG'').</ref> của [[Na Uy|Na uy]] từ đầu những năm 1970 và tiếp tục được nâng cấp từ đó. Nó có một bộ tìm kiếm hồng ngoại bị động trên cơ sở của loại tên lửa hành trình hải quân tầm ngắn và tầm trung. Penguin là loại [[tên lửa chống tàu|tên lửa chống tầu]] đầu tiên của phương Tây có bộ tìm kiếm [[tia hồng ngoại|hồng ngoại]] (khác với các loại phổ biến khi đó là sử dụng kỹ thuật dẫn hướng bằng ra đa chủ động).
 
Penguin có thể được bắn riêng hoặc bắn kết hợp với các loạt [[đạn]]. Nó được đẩy bởi [[động cơ rốc két]] [[thuốc phóng]] dạng rắn, nó tiếp cận mục tiêu ở mọi góc độ và bắn vào mục tiêu ở gần mặt nước. Penguin sử dụng đầu đạn của AGM-12 loại 120&nbsp;kg nổ ở bên trong mục tiêu (tàu) bằng [[ngòi]] hẹn giờ.