Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nước cam”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Liên kết ngoài: clean up, replaced: → (3) using AWB |
n →Sản xuất và pha chế: từ chính, replaced: tầu → tàu |
||
Dòng 10:
[[Tập tin:Zitruspresse.jpg|nhỏ|Máy ép trái cam]]
Ở [[Đức]] có nhiều loại nước cam:
* '''Orangensaft''' còn được gọi '''O-Saft''', thỉng thoảng cũng được gọi '''Apfelsinensaft''' thông dụng nhất, là nước cam 100%. Orangensaft cũng có 2 loại: ''Orangensaft Direksaft'' và ''Orangensaft từ nước cam cô đặc''. ''Orangensaft Direktsaft'' là loại được ép từ nơi trồng và qua phương pháp thanh trùng pasteur để có thể giữ được lâu, sau đó được
:Brasil với 1,16 triệu tấn là nước xuất khẩu nhiều nhất nước cam cô đặc. Nhập cảng nhiều nhất là Liên hiệp Âu châu (EU), nhập khoảng 2/3 số xuất khẩu (năm 2011).<ref>Goncalves, A. C.: The CitrusBR footprint study and the sustainability in the orange juice chain, 12. Oktober 2012, Brüssel.</ref>
* Orangennektar <ref>{{chú thích web| url = http://www.gesetze-im-internet.de/frsaftv_2004/index.html | tiêu đề = FrSaftErfrischGetrV | author = | ngày = | ngày truy cập = 2 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> và Orangensaftgetränke <ref>{{chú thích web| url = http://www.bmelv.de/SharedDocs/Downloads/Ernaehrung/Lebensmittelbuch/LeitsaetzeErfrischungsgetraenke.html | tiêu đề = BMEL | author = | ngày = | ngày truy cập = 2 tháng 6 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> là nước cam được pha lỏng, từ nước cam, nước lã, và các thứ khác, kể cả đường.
|