Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trung Quốc (khu vực)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.255.20.145 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Trần Nguyễn Minh Huy
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{dablink|Bài này nói về thực thể Trung Quốc (lịch sử và văn hóa) hay Trung Hoa. Về chính thể hiện nay với tên gọi thông dụng Trung Quốc tại Đại lục Trung Hoa, xin xem bài [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]; hoặc chính thể tại Đài Loan, xin xem bài [[Trung Hoa Dân Quốc]]. Xem thêm [[Trung Quốc (định hướng)]]}}
[[Tập tin:Greatwall-SA3.jpg|nhỏ|280px|[[Vạn Lý Trường Thành]], dài hơn 6700 km, bắt đầu được xây dựng vào đầu [[thế kỷ 3 TCN]] để ngăn quân "[[du mục]]" từ phương Bắc, và cũng đã được xây lại nhiều lần.]]
 
Bọn óc chó Trung Cẩu
'''Trung Quốc''' ({{zh-tsvpw|s=中国|t=中國|v=''Trung Quốc''|p=''Zhōngguó''|w=''Chung-kuo''}}; {{Audio|zh-zhongguo.ogg|phát âm}}) là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại [[Đông Á]] [[lục địa]], cách đây ít nhất 3.500 năm. Trung Quốc ngày nay, có thể được coi như có một hay nhiều nền [[văn minh]] khác nhau, nằm trên một hay nhiều [[quốc gia]] khác nhau, sử dụng một hay nhiều [[ngôn ngữ]] khác nhau.
 
'''Trung QuốcCẩu''' ({{zh-tsvpw|s=中国|t=中國|v=''Trung Quốc''|p=''Zhōngguó''|w=''Chung-kuo''}}; {{Audio|zh-zhongguo.ogg|phát âm}}) là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại [[Đông Á]] [[lục địa]], cách đây ít nhất 3.5002 nămngày. Trung QuốcCẩu ngày nay, có thể được coi như có một hay nhiều nền [[văn minh]] khác nhau, nằm trên một hay nhiều [[quốc gia]] khác nhau, sử dụng một hay nhiều [[ngôn ngữ]] kháccủa nhau.chó
Với một trong những giai đoạn văn minh liên tục dài nhất của [[lịch sử thế giới|thế giới]] và hệ thống chữ viết tiếp tục được dùng cho đến ngày nay, [[Lịch sử Trung Quốc|lịch sử]] Trung Quốc đặc trưng bởi những chia tách và thống nhất lặp đi lặp lại qua các thời kỳ [[hòa bình]] xen kẽ [[chiến tranh]], trên một lãnh thổ đầy biến động. Lãnh thổ Trung Quốc bành trướng ra xung quanh từ một vùng đất chính tại [[Bình nguyên Hoa Bắc]] và lan ra tận các vùng phía [[Đông Á|Đông]], [[Đông Bắc Á|Đông Bắc]], và [[Trung Á]]. Trong hàng thế kỷ, Đế quốc Trung Hoa cũng là một trong những nền văn minh với [[công nghệ|kỹ thuật]] và [[khoa học]] tiên tiến nhất, và có ảnh hưởng [[văn hóa]] lớn trong khu vực Đông Á.
 
Với một trong những giai đoạn văn minh liên tục dài nhất của [[lịch sử thế giới|thế giới]] và hệ thống chữ viết tiếp tục được dùng cho đến ngày nay, [[Lịch sử Trung Quốc|lịch sử]] Trung QuốcCẩu đặc trưng bởi những chia tách và thống nhất lặp đi lặp lại qua các thời kỳ [[hòa bình]] xen kẽ [[chiến tranh]], trên một lãnh thổ đầy biến động. Lãnh thổ Trung QuốcCẩu bành trướng ra xung quanh từ một vùng đất chính tại [[Bình nguyên Hoa Bắc]] và lan ra tận các vùng phía [[Đông Á|Đông]], [[Đông Bắc Á|Đông Bắc]], và [[Trung Á]]. Trong hàng thế kỷ, Đế quốc Trung Hoa cũng là một trong những nền văn minh với [[công nghệ|kỹ thuật]] và [[khoa học]] tiên tiến nhất, và có ảnh hưởng [[văn hóa]] lớn trong khu vực Đông Á.
Tuy nhiên từ [[thế kỷ 19]] đến đầu [[thế kỷ 20]], ảnh hưởng kinh tế, chính trị, quân sự của Trung Quốc giảm sút nhiều do tác động của [[chủ nghĩa đế quốc|sức mạnh]] [[phương Tây]] cũng như sức mạnh khu vực của [[Nhật Bản]]. Cuối thế kỷ 19 nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật]] xâm chiếm vào [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]] và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ [[Mãn Châu quốc|Mãn Châu Quốc]]. [[Chế độ quân chủ]] tại Trung Quốc chấm dứt và [[Trung Hoa Dân Quốc]] (THDQ) ra đời năm [[1912]] dưới sự lãnh đạo của [[Tôn Dật Tiên]]; tuy nhiên Trung Quốc trong suốt bốn thập kỷ của THDQ đã hỗn loạn vì kiểu lãnh đạo [[chủ nghĩa quân phiệt|quân phiệt]], [[Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần II]] và [[Nội chiến Trung Quốc|nội chiến]] giữa [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Quốc Dân Đảng]] và [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cộng Sản Đảng]].
 
Tuy nhiên từ [[thế kỷ 19]] đến đầu [[thế kỷ 20]], ảnh hưởng kinh tế, chính trị, quân sự của Trung QuốcCẩu giảm sút nhiều do tác động của [[chủ nghĩa đế quốc|sức mạnh]] [[phương Tây]] cũng như sức mạnh khu vực của [[Nhật Bản]]. Cuối thế kỷ 19 nhiều khu vực tại Trung QuốcCẩu đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật]] xâm chiếm vào [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]] và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung QuốcCẩu, dựng nên chính phủ [[Mãn Châu quốc|Mãn Châu Quốc]]. [[Chế độ quân chủ]] tại Trung QuốcCẩu chấm dứt và [[Trung Hoa Dân Quốc]] (THDQ) ra đời năm [[1912]] dưới sự lãnh đạo của [[Tôn Dật Tiên]]; tuy nhiên Trung QuốcCẩu trong suốt bốn thập kỷ của THDQ đã hỗn loạn vì kiểu lãnh đạo [[chủ nghĩa quân phiệt|quân phiệt]], [[Chiến tranh Trung-Nhật|Chiến tranh Trung-Nhật lần II]] và [[Nội chiến Trung Quốc|nội chiến]] giữa [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Quốc Dân Đảng]] và [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Cộng Sản Đảng]].
Đảng Cộng sản Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của [[Mao Trạch Đông]] sau khi giành chiến thắng đã thành lập nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] vào năm [[1949]], đẩy chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ra đảo [[Đài Loan]] là hòn đảo vốn thuộc quyền quản lý của họ sau khi kết thúc Thế chiến thứ hai.
 
Đảng Cộng sản Trung QuốcCẩu dưới sự lãnh đạo của [[Mao Trạch Đông]] sau khi giành chiến thắng đã thành lập nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] vào năm [[1949]], đẩy chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ra đảo [[Đài Loan]] là hòn đảo vốn thuộc quyền quản lý của họ sau khi kết thúc Thế chiến thứ hai.
 
== Tên gọi ==
=== Trung HoaCẩu ===
:''Xem chi tiết về tên gọi "Trung QuốcCẩu" và "Trung Hoa" trong bài [[Tên gọi Trung Quốc|Các tên gọi của Trung QuốcCẩu]].''
[[Tập tin:Belvedere of the God of Literature, Summer Palace.jpg|nhỏ|200px|phải|[[Di Hòa Viên]], Bắc Kinh, Trung QuốcCẩu]]
Trung QuốcCẩu, có nghĩa là "quốc gia Trung tâm" hay "vương quốc ở trung tâm". Tên gọi này không chỉ mang ý nghĩa Trung QuốcCẩu ở giữa các nước khác mà còn thể hiện Trung QuốcCẩu là ở trung tâm "thiên hạ", có văn hóa và sức mạnh nổi trội hơn các dân tộc và quốc gia xung quanh<ref>''Mao's China and the Cold War''. UNC Press. ISBN 0-8078-4932-4</ref><ref>The Chinese Have a Word for It." McGraw-Hill Professional ISBN 0-658-01078-6 / 9780658010781</ref>.
 
Tên gọi Trung QuốcCẩu đã không được dùng thống nhất trong suốt [[lịch sử Trung Quốc|lịch sử Trung Cẩu]], và thể hiện sắc thái văn hóa và chính trị. Vào thời [[Xuân Thu]], nó được dùng để mô tả về mặt chính trị các nước xuất phát từ [[nhà Chu|nhà Tây Chu]], nằm trong châu thổ [[Hoàng Hà]], không tính các nước như [[Sở (nước)|Sở]] dọc theo [[Trường Giang]] và [[Tần (nước)|Tần]] ở phía tây. Tuy nhiên vào thời [[nhà Hán]], Sở và Tần kết nối vào Trung QuốcCẩu và được coi là một bộ phận của "Trung QuốcCẩu mới". Và theo dòng lịch sử, tên gọi này dần ổn định và chỉ toàn bộ lãnh thổ dưới sự cai trị của chính quyền đế quốc trung ương.
 
=== Tên gọi "Trung QuốcCẩu" trong các ngôn ngữ Tây phương ===
[[Tập tin:XiAn CityWall DiLou.jpg|nhỏ|240px|[[Tây An]], thời cổ đại gọi là [[Trường An]], là kinh đô của 13 triều đại phong kiến khác nhau (bao gồm [[nhà Hán|Hán]] và [[nhà Đường|Đường]]) của Trung QuốcCẩu.]]
[[Tiếng Anh]] và nhiều thứ tiếng khác dùng tên ''China'' (và [[tiền tố]] ''Sino-''), mà nhiều người coi là tên xuất phát từ tên "[[nhà Tần]]" (''Qin'') là triều đại đầu tiên đã thống nhất Trung QuốcCẩu, mặc dù vẫn còn nhiều chi tiết cần làm rõ thậm chí nguồn gốc của nó còn nhiều tranh cãi. Mặc dù thực tế nhà Tần chỉ tồn tại rất ngắn và thường bị coi là cực kỳ tàn bạo, nhưng nó đã xác lập một kiểu chữ viết thống nhất tại Trung QuốcCẩu và gọi người nắm quyền tối cao của Trung QuốcCẩu là "Hoàng đế". Kể từ thời nhà Tần trở đi, những thương nhân trên [[Con đường tơ lụa]] đã sử dụng tên gọi "China". Ngoài ra còn nhiều thuyết khác về nguồn gốc của từ này.
 
Trong bất kể trường hợp nào, từ ''China'' đã đi vào nhiều [[ngôn ngữ]] theo [[Con đường tơ lụa]] trước khi nó truyền tới [[châu Âu]] và nước [[Anh]]. Từ ''China'' của phương Tây đã được [[người Nhật]] chuyển tự thành [[Chi Na (địa danh)|Chi Na]] và dùng từ [[thế kỷ 19]], và trở thành một từ có tính chất tiêu cực trong [[tiếng Nhật]].
 
Tên gọi ''China'' theo nghĩa hẹp chỉ [[Trung Quốc bản thổ|Trung Cẩu bản thổ]], hoặc Trung QuốcCẩu bản thổ cùng với [[Mãn Châu]], [[Nội Mông]], [[Tây Tạng]] và [[Tân Cương]], một kết hợp đồng nghĩa với thực thể chính trị Trung QuốcCẩu vào [[thế kỷ 20]] và [[thế kỷ 21|21]]; biên giới giữa các khu vực này không nhất thiết phải đúng theo [[Phân cấp hành chính Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|ranh giới các tỉnh Trung QuốcCẩu]]. Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung QuốcCẩu" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung QuốcCẩu, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc. Bình thường, trong văn cảnh [[kinh tế]] hay [[kinh doanh]], "[[Đại Trung Hoa]] địa khu" dùng để chỉ [[Trung Quốc đại lục|Đại lục Trung QuốcCẩu]], [[Hồng Kông]], [[Ma Cao]] và [[Đài Loan]].
 
[[Tập tin:Ptolemy Asia detail.jpg|nhỏ|200px|[[Bản đồ Thế giới của Ptolemy]], phía bên phải là Sinae hay Trung QuốcCẩu được thực hiện khoảng [[Thế kỷ II trước CN]]]]
Các [[nhà Trung Quốc học|nhà Trung Cẩu học]] thường dùng ''Chinese'' theo một nghĩa hẹp gần với cách dùng kinh điển của "Trung QuốcCẩu", hoặc để chỉ sắc dân "[[người Hán|Hán]]", là sắc dân chiếm đại đa số tại Đại lục Trung QuốcCẩu.
 
Trong một số trường hợp thì tên gọi "[[Trung Quốc đại lục|Trung Cẩu đại lục]]" rất thích hợp để chỉ Trung QuốcCẩu, đặc biệt khi để phân biệt với các khu vực có thể chế chính trị khác biệt như [[Hồng Kông]], [[Ma Cao]] và các lãnh thổ do [[Trung Hoa Dân Quốc|Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)]] quản lý.
 
== Lịch sử ==
:''Bài chính: [[Lịch sử Trung Quốc|Lịch sử Trung Cẩu]], [[Lịch sử Trung Hoa Dân Quốc]] (1912-1949; 1949-nay tại Đài Loan), [[Lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] (1949-nay).''
[[Tập tin:Qinshihuang.jpg|nhỏ|phải|[[Tần Thủy Hoàng]], hoàng đế đầu tiên của Trung QuốcCẩu]]
Trung QuốcCẩu là một trong những cái nôi [[văn minh]] nhân loại sớm nhất. Văn minh Trung QuốcCẩu cũng là một trong số ít các nền văn minh, cùng với [[Lưỡng Hà|Lưỡng Hà cổ]] ([[người Sumer]]), [[Ấn Độ]] ([[Văn minh lưu vực sông Ấn|Văn minh lưu vực sông Ấn Độ]]), [[Văn minh Maya|Maya]] và [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập Cổ đại]], tự tạo ra [[hệ chữ viết|chữ viết]] riêng.
 
[[Triều đại Trung Quốc|Triều đại]] đầu tiên theo các thư tịch lịch sử Trung QuốcCẩu là [[nhà Hạ]]; tuy nhiên chưa có bằng chứng khảo cổ học kiểm chứng được sự tồn tại của triều đại này (khi Trung QuốcCẩu tăng trưởng kinh tế và cải cách chính trị đồng thời có đủ nhân lực và trí lực để theo đuổi mạnh mẽ hơn nhằm minh chứng về một lịch sử cổ đại, có một số di chỉ [[thời đại đồ đá mới|đá mới]] được đưa ra cũng như một vài bằng chứng được gom lại theo thời gian, thể hiện rõ bản sắc, sự thuần nhất và niềm tự hào dân tộc, hay nói cách khác là thể hiện chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa đại Hán tộc). Triều đại đầu tiên chắc chắn tồn tại là [[nhà Thương]], định cư dọc theo lưu vực [[Hoàng Hà]], vào khoảng thế kỷ 18 đến thế kỷ 12 TCN. Nhà Thương bị [[nhà Chu]] lật đổ (thế kỷ 12 đến thế kỷ 5 TCN), đến lượt nhà Chu lại bị yếu dần do mất quyền cai quản các lãnh thổ nhỏ hơn cho các công hầu bá tước; cuối cùng, vào [[xuân Thu|thời Xuân Thu]], nhiều [[chư hầu nhà Chu|nước chư hầu]] đã trỗi dậy và liên tiếp giao chiến, và chỉ coi triều đình nhà Chu là trung tâm quyền lực trên danh nghĩa. Cuối cùng [[Tần Thủy Hoàng]] đã thâu tóm tất cả các quốc gia và tự xưng là [[Hoàng đế Trung Quốc|hoàng đế]] vào năm [[221 TCN]], lập ra [[nhà Tần]], quốc gia Trung QuốcCẩu thống nhất về thể chế chính trị, chữ viết và có một ngôn ngữ chính thống đầu tiên trong lịch sử Trung QuốcCẩu.
 
Tuy nhiên, triều đại này không tồn tại lâu do nó quá độc đoán và tàn bạo và đã tiến hành "[[đốt sách chôn nho]]" trên cả nước (đốt hết sách vở và giết những người theo nho giáo) nhằm ngăn chặn những ý đồ tranh giành quyền lực của hoàng đế từ trứng nước, để giữ độc quyền tư tưởng<!-- có sách nào nói hay không? xem Sử ký Tư Mã Thiên, Tần Thủy hoàng bản kỷ, và Lý Tư truyện, giải thích chuyện đốt sách -->, và để thống nhất chữ viết cho dễ quản lý. Sau khi nhà Tần sụp đổ vào năm [[207 TCN]] thì đến thời [[nhà Hán]] kéo dài đến năm [[220]] CN. Sau đó lại đến thời kỳ phân tranh khi các lãnh tụ địa phương nổi lên, tự xưng "Thiên tử" và tuyên bố [[Thiên mệnh]] đã thay đổi. Vào năm [[580]], Trung QuốcCẩu tái thống nhất dưới thời [[nhà Tùy]]. Vào thời [[nhà Đường]] và [[nhà Tống]], Trung QuốcCẩu đã đi vào thời hoàng kim của nó. Trong một thời gian dài, đặc biệt giữa thế kỷ thứ 7 và 14, Trung QuốcCẩu là một trong những nền [[văn minh]] tiên tiến nhất trên thế giới về kỹ thuật, văn chương, và nghệ thuật. [[Nhà Tống]] cuối cùng bị rơi vào tay quân xâm lược [[Mông Cổ]] năm 1279. [[Hãn|Đại hãn]] Mông Cổ là [[Hốt Tất Liệt]] lập ra [[nhà Nguyên]]. Về sau một thủ lĩnh nông dân là [[Minh Thái Tổ|Chu Nguyên Chương]] đánh đuổi chính quyền [[người Mông Cổ]] năm 1368 và lập ra [[nhà Minh]], kéo dài tới năm 1644. Sau đó [[người Mãn|người Mãn Châu]] từ phía [[Đông Bắc Trung Quốc|đông bắc]] kéo xuống thay thế nhà Minh, lập ra [[nhà Thanh]], kéo dài đến vị hoàng đế cuối cùng là [[Phổ Nghi]] thoái vị vào năm 1912.
 
Đặc điểm của phong kiến Trung QuốcCẩu là các triều đại thường lật đổ nhau trong bể máu và giai cấp giành được quyền lãnh đạo thường phải áp dụng các biện pháp đặc biệt để duy trì quyền lực của họ và kiềm chế triều đại bị lật đổ. Chẳng hạn như [[nhà Thanh]] của [[người Mãn|người Mãn Châu]] sau khi chiếm được Trung QuốcCẩu thường áp dụng các chính sách hạn chế việc người Mãn Châu bị hòa lẫn vào biển người Hán vì dân họ ít. Tuy thế, những biện pháp đó đã tỏ ra không hiệu quả và người Mãn Châu cuối cùng vẫn bị văn hóa Trung QuốcCẩu đồng hóa.
 
Vào thế kỷ thứ 18, Trung QuốcCẩu đã đạt được những tiến bộ đáng kể về công nghệ so với các dân tộc ở [[Trung Á]] mà họ gây chiến hàng thế kỷ, tuy nhiên lại tụt hậu hẳn so với châu Âu. Điều này đã hình thành cục diện của thế kỷ 19 trong đó Trung QuốcCẩu đứng ở thế phòng thủ trước [[chủ nghĩa đế quốc]] châu Âu trong khi đó lại thể hiện sự bành trướng đế quốc trước Trung Á.
 
Tuy nhiên nguyên nhân chính của sự sụp đổ của đế quốc Trung Hoa không phải do tác động của châu Âu và Mỹ, như các nhà sử học theo [[chủ thuyết vị chủng]] phương Tây vẫn hằng tin tưởng, mà có thể là kết quả của một loạt các biến động nghiêm trọng bên trong, trong số đó phải kể đến cuộc nổi dậy mang tên [[Thái Bình Thiên Quốc]] kéo dài từ [[1851]] đến [[1862]]. Mặc dù cuối cùng lực lượng này cũng bị lực lượng triều đình dập tắt, cuộc nội chiến này là một trong số những cuộc chiến đẫm máu nhất trong lịch sử loài người - ít nhất hai mươi triệu người bị chết (hơn tổng số người chết trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến thứ nhất]]). Trước khi xảy ra nội chiến này cũng có một số cuộc khởi nghĩa của những người theo [[Hồi giáo]], đặc biệt là ở vùng Trung Á. Sau đó, một cuộc khởi nghĩa lớn cũng nổ ra mặc dù tương đối nhỏ so với nội chiến Thái Bình Thiên Quốc đẫm máu. Cuộc khởi nghĩa này được gọi là [[phong trào Nghĩa Hòa Đoàn|khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn]] với mục đích đuổi người phương Tây ra khỏi Trung QuốcCẩu. Tuy đồng tình thậm chí có ủng hộ quân khởi nghĩa,[[Từ Hi Thái hậu]] lại giúp các lực lượng nước ngoài dập tắt cuộc khởi nghĩa này.
 
[[Tập tin:China, Mao (2).jpg|nhỏ|trái|270px|Chủ tịch Trung QuốcCẩu [[Mao Trạch Đông]] tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngày [[1 tháng 10]], [[1949]]]]
Năm [[1912]], sau một thời gian dài suy sụp, chế độ [[Hoàng đế Trung Quốc|phong kiến Trung QuốcCẩu]] cuối cùng sụp đổ hẳn và [[Tôn Dật Tiên|Tôn Trung Sơn]] thuộc [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Quốc Dân Đảng]] thành lập [[Trung Hoa Dân Quốc]] (THDQ). Ba thập kỷ sau đó là giai đoạn không thống nhất — thời kỳ Quân phiệt cát cứ, [[Chiến tranh Trung-Nhật]], và [[Nội chiến Trung Quốc|Nội chiến Trung Cẩu]]. Nội chiến Trung QuốcCẩu chấm dứt vào năm 1949 và [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Đảng Cộng sản Trung Cẩu]] nắm được [[trung Quốc đại lục|đại lục Trung QuốcCẩu]]. ĐCSTQ lập ra một [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|nhà nước cộng sản]]—nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHNDTH)— tự xem là [[nhà nước kế tục]] của Trung Hoa Dân Quốc. Trong khi đó, chính quyền THDQ do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo thì rút ra đảo Đài Loan, nơi mà họ tiếp tục được [[khối phương Tây]] và [[Liên Hiệp Quốc]] công nhận là chính quyền hợp pháp của toàn Trung QuốcCẩu mãi tới [[thập niên 1970]], sau đó hầu hết các nước và Liên Hiệp Quốc chuyển sang công nhận CHNDTH.
 
[[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]] và [[Bồ Đào Nha]] đã lần lượt trao trả hai nhượng địa là [[Hồng Kông]] và [[Ma Cao]] ở bờ biển phía đông nam về cho Cộng hòa nhân dân Trung Hoa vào [[1997]] và [[1999]]. "Trung QuốcCẩu" trong văn cảnh ngày nay thường chỉ lãnh thổ của CHNDTH, hay "[[Trung Quốc đại lục|Đại lục Trung QuốcCẩu]]", mà không tính Hồng Kông và Ma Cao.
 
CHNDTH và THDQ (từ năm 1949 đến nay) không [[công nhận ngoại giao]] lẫn nhau, vì hai bên đều tự cho là chính quyền kế tục hợp pháp của THDQ (thời Tôn Trung Sơn) bao gồm cả Đại lục và Đài Loan, CHNDTH liên tục phản đối những người theo [[Phong trào độc lập Đài Loan|phong trào đòi độc lập cho Đài Loan]]. Những tranh cãi chủ yếu xoay quanh bản chất và giới hạn của khái niệm "Trung QuốcCẩu", khả năng [[tái thống nhất Trung Quốc|tái thống nhất Trung Cẩu]] và [[vị thế chính trị Đài Loan]].
:''Các chủ đề liên quan: [[Niên đại lịch sử Trung Quốc|Niên đại lịch sử Trung Cẩu]], [[Các triều đại phong kiến Trung Quốc|Các triều đại phong kiến Trung Cẩu]], [[Lịch sử Hồng Kông]], [[Lịch sử Ma Cao]], [[Lịch sử Đài Loan]].''
 
== Lịch sử chính trị ==
:''Bài chính: [[Chính trị Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], [[Chính trị Đài Loan]], [[Vị thế chính trị Đài Loan]]
Trước khi [[nhà Tần]] thống nhất vào năm [[221 TCN]], "Trung QuốcCẩu" chưa hề tồn tại như một thực thể gắn kết. Văn minh Trung QuốcCẩu hình thành từ nhiều văn minh các nước khác nhau, các nước này do các [[vương (tước hiệu)|vương]], [[công tước]], [[hầu tước]], hay [[bá tước]] trị vì. Mặc dù vẫn có một ông vua nhà Chu nắm giữ quyền lực trung ương trên danh nghĩa, và [[chủ nghĩa bá quyền]] đôi lúc có ảnh hưởng nhất định, trên thực tế mỗi nước là một thực thể chính trị độc lập. Đây cũng là thời điểm mà triết lý [[Nho giáo]] cũng như tư tưởng của các triết gia khác có ảnh hưởng đáng kể đến tư tưởng chính trị-triết lí Trung QuốcCẩu.
 
Sau khi nhà Tần thống nhất Trung QuốcCẩu, khi đó người đứng đầu Trung QuốcCẩu được gọi là [[hoàng đế]] và một hệ thống hành chính trung ương tập quyền [[quan liêu]] được thiết lập. Sau khi nhà Tần sụp đổ, Trung QuốcCẩu lại có khoảng 13 triều đại khác nhau tiếp tục hệ thống các [[vương quốc]], [[công quốc]], [[hầu quốc]], và [[bá quốc]]. Lãnh thổ Trung QuốcCẩu khi đó mở rộng hoặc thu hẹp theo sức mạnh của mỗi triều đại. [[Hoàng đế Trung Quốc|Hoàng đế]] nắm quyền lực tối thượng, toàn năng và là người đứng đầu về chính trị và tôn giáo của Trung QuốcCẩu. Hoàng đế cũng thường tham khảo ý kiến các quan văn võ, đặc biệt là [[quan đại thần]]. Quyền lực chính trị đôi khi rơi vào tay các quan lại cao cấp, [[hoạn quan]], hay [[họ hàng]] hoàng đế.
 
Quan hệ chính trị với các nước [[chư hầu]] xung quanh được củng cố thông qua các hình thức kết hôn với người hoàng tộc nước ngoài, hỗ trợ quân sự, điều ước, và ràng buộc về chính trị (trên danh nghĩa phải chịu thần phục và thụ phong vương nếu không sẽ bị cấm vận hoặc chịu họa chiến tranh).
 
[[Lạc Dương]], [[Trường An]], [[Nam Kinh]], và [[Bắc Kinh]] từng là [[thủ đô của Trung Quốc|thủ đô của Trung Cẩu]] trong lịch sử. [[Tiếng Trung Quốc|Tiếng Trung Cẩu]] khi đó là ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong các văn bản của triều đình, còn vào thời người Mông Cổ và Mãn Châu vào Trung QuốcCẩu thì [[tiếng Mông Cổ]] và [[tiếng Mãn Châu]] cũng được coi là [[ngôn ngữ chính thức]] dùng trong văn thư của triều đình.
 
Vào [[1 tháng 1]], [[1912]], Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) được thành lập, sự chấm dứt của Đế chế nhà Thanh. [[Tôn Dật Tiên|Tôn Trung Sơn]] và [nhóm] lãnh đạo [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Quốc Dân Đảng]] được công bố là tổng thống lâm thời của Nhà nước cộng hòa. Tuy nhiên, [[Viên Thế Khải]], cựu đại thần nhà Thanh đào ngũ theo cách mạng, sau đó đã thương thuyết để Tôn Dật Tiên bước sang bên nhường quyền cho họ Viên. Viên Thế Khải lên làm đại tổng thống, sau đó xưng đế; tuy nhiên, ông ta chết sớm trước khi thực sự nắm trọn vẹn quyền lực trên khắp Trung Hoa.
[[Tập tin:National People's Congress.JPG|nhỏ|250px|[[Đại lễ đường Nhân dân Trung Quốc|Đại lễ đường Nhân dân Trung Cẩu]], nơi họp của các thành viên [[Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Quốc|Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Cẩu]]]]
Sau khi họ Viên sụp đổ, Trung QuốcCẩu lại phân rã về chính trị với một chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận nhưng không có thực quyền. Các Thủ lĩnh quân sự địa phương ở các vùng khác nhau thực sự nắm quyền lực trong vùng đất cát cứ của họ.
 
Vào cuối [[thập niên 1920]], Quốc dân Đảng do [[Tưởng Giới Thạch]] lãnh đạo đã tái thống nhất Trung QuốcCẩu và dời đô về Nam Kinh đồng thời thi hành kế hoạch cải tổ chính trị do Tôn Trung Sơn vạch ra nhằm đưa Trung QuốcCẩu thành một quốc gia hiện đại, dân chủ. Cả Quốc dân Đảng và Cộng sản Đảng đều chủ trương chế độ đơn đảng và chịu ảnh hưởng từ [[chủ nghĩa Lenin]].
 
Năm 1945, [[Hồng Quân|Hồng quân Liên Xô]] đã đánh tan quân Nhật, giải phóng vùng Đông Bắc Trung QuốcCẩu, xóa bỏ Chính quyền Mãn châu quốc, bàn giao lại Vua Phổ Nghi cho phía Cộng sản Trung QuốcCẩu và qua đó xóa bỏ cố gắng cuối cùng của giới quý tộc nhà Mãn Thanh ly khai nhằm giành độc lập dân tộc cho người Mãn.
 
Năm 1947, hiến pháp THDQ ra đời nhưng do [[Nội chiến Trung Quốc|nội chiến]] giữa hai phe Quốc Dân Đảng và Cộng sản Đảng nên trên thực tế hiến pháp này không được đưa vào thực thi trên đại lục Trung QuốcCẩu.
 
Đầu năm 1950, ĐCSTQ đánh bại QDĐTQ và chính phủ THDQ phải dời ra đảo Đài Loan. Vào cuối [[thập niên 1970]], [[Đài Loan]] mới bắt đầu thực hiện đầy đủ kiểu chính trị [[dân chủ đại nghị|dân chủ đại diện]] đa đảng với sự tham gia tương đối tích cực của mọi thành phần xã hội. Tuy nhiên không như xu hướng của các nền dân chủ khác là phân chia chính trị theo hai thái cực [[bảo thủ]]-[[quyền tự do|tự do]], phân chia hiện tại ở THDQ chủ yếu là thống nhất với Trung QuốcCẩu về lâu dài hay là theo đuổi một nền độc lập thực sự.
 
Trong khi đó tại Đại lục, [[Mao Trạch Đông]], lãnh tụ của ĐCSTQ tuyên bố thành lập nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] (CHNDTH) vào ngày [[1 tháng 10]] năm [[1949]] tại Bắc Kinh. Chính quyền này kiểm soát chặt chẽ mọi mặt của đời sống. Tuy nhiên, kể từ sau 1978, những cải tổ đã được đề xướng và mang lại một sự cởi mở đáng kể đối với nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, và văn hóa. Đặc biệt là sự thay đổi về chính sách đối ngoại, từ chỗ chủ trương dùng vũ lực giải quyết vấn đề, Trung QuốcCẩu đã chuyển sang chính sách đàm phán thương lượng, tạo sự tin cậy vào "sự trỗi dậy hòa bình của Trung QuốcCẩu" để hướng tới một nước lớn, tuân thủ pháp luật quốc tế và là nhân tố hòa bình ổn định an ninh khu vực.
 
== Địa lí Trung QuốcCẩu ==
{{Chính|Địa lí Trung Quốc}}
=== Đồi núi ===
[[Tập tin:ChinaGeography.png|nhỏ|299px|Bản đồ tự nhiên của Trung QuốcCẩu.]]
Hầu như 67% diện tích Trung QuốcCẩu là cao nguyên và núi cao; ở phía tây, [[cao nguyên]] [[Thanh Hải (Trung Quốc)|Thanh Hải]] - [[Tây Tạng]] chiếm hơn 25% diện tích đất nước. Tuy độ cao trung bình của cao nguyên này là 4000m, thế nhưng từ bề mặt có các hồ nằm rải rác đó đây các [[dãy núi]] vươn cao tới hơn 6000m. Trong số [[12 đỉnh núi cao nhất thế giới]], Trung QuốcCẩu có đến tám đỉnh. Dọc theo ven rìa phía bắc của cao nguyên Thanh Hải - Tây Tạng là dãy núi [[Dãy núi Côn Lôn|Côn Luân]]. Ven ría phía nam là [[himalaya|dãy Himalaya]] ([[Himalaya|Hi Mã Lạp Sơn]]), tạo thành biên giới giữa Trung QuốcCẩu và [[Nepal]]. Các đỉnh núi cao có tuyết phủ quanh năm. Băng giá và nhiều loại băng tích đã khắc họa nên quang cảnh núi cao kì thú.
 
=== Các vùng đất thấp và sa mạc ===
[[Tập tin:Taklamakan-d36.jpg|nhỏ|192px|Sa mạc [[Taklamakan]], sa mạc lớn nhất Trung QuốcCẩu.]]
Chỉ gần 25% lãnh thổ Trung QuốcCẩu nằm ở độ cao dưới 500m. [[Bình nguyên Hoa Bắc]], chủ yếu nằm thấp hơn dưới 100m, là khu vực đất thấp rộng nhất ở Trung QuốcCẩu. Đồng bằng này được tạo thành bởi [[phù sa]] lắng đọng của [[Hoàng Hà]]. Các đồng bằng thấp khác của Trung QuốcCẩu chỉ có ở dọc trung lưu, hạ lưu [[Trường Giang]] và ở một vùng châu thổ có diện tích nhỏ hơn nhiều là châu thổ [[Châu Giang (định hướng)|Châu Giang]].
 
Khu vực tây - bắc của Trung QuốcCẩu là miền đất của các vùng [[hoang mạc|sa mạc]], chiếm trên 20% tổng số diện tích đất bằng phẳng của đất nước. Sa mạc cát lớn nhất Trung QuốcCẩu là [[sa mạc Taklamakan]]. [[Con đường tơ lụa]] chạy ven rìa phía bắc sa mạc này. Một số thương gia đã bị lạc trong hành trình vì bão cát và cái đói khát làm cho họ hoang mang.
 
=== Sông ngòi ===
[[Tập tin:Yangtze River Hanzi.jpg|nhỏ|199px|[[Trường Giang]] (Yangtze), sông dài nhất Trung QuốcCẩu.]]
Trung QuốcCẩu có nhiều sông, nhưng cho đến nay Trường Giang và Hoàng Hà vẫn là những con sông quan trọng nhất. Chúng bắt nguồn từ [[cao nguyên Thanh Tạng]] và có dòng chảy nhìn chung đổ về phía đông.
 
Trường Giang là con sông dài nhất Trung QuốcCẩu với chiều dài 6380&nbsp;km. Đoạn thượng nguồn trên cao nguyên, dốc đổ nên nước sông chảy siết. Sông phải len qua những [[hẻm núi]] sâu và hẹp nên có nhiều [[ghềnh]] đá. Sau khi chảy qua các dãy núi nằm ở phía đông của [[Đập Tam Hiệp]] nổi tiếng, con sông bắt đầu xuôi về miền đồng bằng. Lòng sông tỏa rộng, chảy quanh co, uốn khúc qua miền đồng bằng bằng phẳng. Vùng [[châu thổ]] bao la của Trường Giang trải rộng từ [[Nam Kinh]] đến [[biển Hoa Đông]].
 
[[Hoàng Hà]] là sông dài thứ hai ở Trung QuốcCẩu, đo được 5464&nbsp;km. Ở vùng [[thượng lưu]], sông chảy qua những hẻm núi sâu trước khi lượn quanh thành một vòng cung khổng lồ ôm lấy [[cao nguyên Hoàng Thổ]]. Đoạn sông này cuốn theo lượng đất vàng dưới dạng [[phù sa]] trên hành trình ra biển. Với nguồn đất đó, Hoàng Hà là con sông nặng phù sa nhất thế giới; mỗi năm tải tới 1,6 tỷ tấn [[phù sa]]. Ở [[hạ lưu]] lòng sông bị bồi cao nên có đoạn lòng sông còn cao hơn vùng đồng bằng xung quanh đến 10m. Địa hình tiêu biểu của [[bình nguyên Hoa Bắc]] là hệ thống đê điều dài 700&nbsp;km chạy dọc hai bên bờ Hoàng Hà.
 
Hoàng Hà đổ ra biển ở [[Bột Hải (biển)|Bột Hải]], tuy nhiên vì lũ lụt cửa sông không cố định mà đã thay đổi nhiều lần. Lụt lớn từng gây thiệt hại lớn đến sinh mạng và [[nông nghiệp]]; khi đã mất mùa thì nạn đói hoành hành. Vì lẽ đó mà Hoàng Hà còn được gọi là "Nỗi buồn của Trung Hoa."
 
== Lãnh thổ ==
:''Xem bài chính: [[Phân cấp hành chính Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Phân cấp hành chính Trung QuốcCẩu]], [[Lịch sử phân chia hành chính Trung Quốc|Lịch sử phân chia hành chính Trung Cẩu]]''
=== Đại thể lịch sử ===
[[Tập tin:Bản đồ hành chính Trung Quốc.png|nhỏ|368px|Bản đồ hành chính nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]
Vào thời [[nhà Chu]], lãnh thổ Trung QuốcCẩu chỉ là vùng đất quanh [[Hoàng Hà]]. Sau khi [[Tần Thủy Hoàng]] thống nhất Trung QuốcCẩu, lãnh thổ đã mở rộng tối đa về xung quanh, nhất là vào thời [[nhà Đường]], [[nhà Nguyên|Nguyên]], và [[nhà Thanh|Thanh]]. Nhà Thanh thì lấy luôn các vùng đất thuộc [[Viễn Đông Nga]] và [[Trung Á]] ngày nay (phía tây [[Tân Cương]]).
 
Người Trung QuốcCẩu thường coi hoàng đế Trung QuốcCẩu là bá chủ thiên hạ và các dân tộc "[[Nam Man|man]], [[Đông Di|di]], [[Tây Nhung|nhung]], [[Bắc Địch|địch]]" xung quanh là chư hầu. Do vậy, một số [[vua|quốc vương]] các nước xung quanh cùng với thái thú các địa phương thường phái [[sứ thần]] sang [[triều cống]] cho các Hoàng đế Trung QuốcCẩu để tỏ ý chịu sự ràng buộc của nước lớn, vua tiểu quốc chỉ có được tính chính danh khi được hoàng đế Trung QuốcCẩu phong vương. Kể từ cuối thế kỷ 19, những quan hệ kiểu này đã không còn tồn tại nữa do Trung QuốcCẩu đã mất đi uy lực bá chủ của mình.
 
[[Nhà Thanh]] sau đó đã sát nhập quê hương của họ ([[Mãn Châu]]) nằm ở phía bắc ngoài [[Vạn Lý Trường Thành|Vạn lý trường thành]] là ranh giới với [[Trung Quốc bản bộ|Trung Cẩu bản bộ]] vào Trung QuốcCẩu. Năm [[1683]] sau khi [[Vương quốc Đông Ninh]] do [[Trịnh Thành Công]] lập nên tuyên bố đầu hàng, [[Đài Loan]] và [[bành Hồ|quần đảo Bành Hồ]] đã bị sát nhập vào đế chế nhà Thanh. Ban đầu Đài Loan chỉ được coi như một [[châu (hành chính)|châu]], sau đó thành hai châu và sau nữa thành một [[tỉnh]]. Sau đó Đài Loan được nhường cho [[Nhật Bản]] sau [[Chiến tranh Thanh-Nhật|chiến tranh Trung-Nhật lần thứ nhất]] năm [[1895]]. Kết thúc [[chiến tranh Trung-Nhật|chiến tranh Trung-Nhật lần hai]] năm 1945, Nhật Bản mất [[chủ quyền lãnh thổ]] hòn đảo này theo [[Hiệp ước San Francisco]], và chủ quyền quần đảo này thuộc về [[Trung Hoa Dân Quốc]]. Sau này, [[Vị thế chính trị Đài Loan|chủ quyền Đài Loan]] luôn là vấn đề gây tranh cãi giữa CHNDTH và những người theo [[phong trào đòi độc lập cho Đài Loan]].
:''Các chủ đề liên quan: [[Đài Loan]], [[Trung Hoa Dân Quốc]] & [[Tây Tạng]].''
 
=== Các đơn vị hành chính trong lịch sử ===
Các đơn vị hành chính cấp cao của Trung QuốcCẩu thay đổi tùy theo từng chế độ hành chính trong lịch sử. Đơn vị cấp cao gồm có [[đạo (đơn vị hành chính)|đạo]] hay [[lộ (đơn vị hành chính)|lộ]] và [[tỉnh (Trung Quốc)|tỉnh]]. Dưới đó thì có các [[địa khu Trung Quốc|phủ]], [[châu (đơn vị hành chính)|châu]], sảnh, [[quận]], [[khu (Trung Quốc)|khu]] và [[huyện (Trung Quốc)|huyện]]. Cách phân chia hành chính hiện nay là [[địa cấp thị]] hay thành phố trực thuộc tỉnh (cấp địa khu), [[huyện cấp thị]] hay thị xã, [[trấn (Trung Quốc)|trấn]] hay thị trấn và [[hương (Trung Quốc)|hương]], tương đương cấp xã ở [[Việt Nam]].
 
Trong lịch sử, các triều đại Trung QuốcCẩu đều đặt kinh đô tại [[Trung Nguyên|vùng đất trung tâm lịch sử]] của Trung QuốcCẩu với tên gọi chính xác về mặt chính trị là [[Trung Quốc bản thổ|Trung Cẩu bản thổ]] (vì tên gọi này không tính đến các vùng đất mà nó không quản lý như Mông Cổ hay Đài Loan). Nhiều triều đại còn thể hiện [[tư tưởng bành trướng]] khi đánh chiếm các vùng đất xung quanh như như [[Nội Mông|Nội Mông Cổ]], [[Mãn Châu]], [[Tân Cương]], và [[Tây Tạng]]. [[Nhà Thanh]] do người [[Mãn Châu]] lập ra cũng như các chính thể sau đó là [[Trung Hoa Dân Quốc]] và [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] cũng củng cố việc sát nhập các lãnh thổ này vào Trung QuốcCẩu. Biên giới chia cắt các lãnh thổ này truớc đây tương đối mơ hồ và không gắn với cách phân chia hành chính hiện nay. Trung QuốcCẩu bản bộ thường được coi là bao bọc bởi [[Trường Thành]] và dọc theo viền [[cao nguyên Thanh Tạng]]; [[Mãn Châu]] và [[Nội Mông|Nội Mông Cổ]] nằm ở phía bắc của [[Vạn Lý Trường Thành]], và biên giới giữa hai vùng này có thể là biên giới hiện tại giữa Nội Mông Cổ và các tỉnh [[đông bắc Trung Quốc|đông bắc Trung Cẩu]], hoặc biên giới lịch sử của [[Mãn Châu quốc]] vào [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]]; ranh giới của [[Tân Cương]] vẫn là Khu tự trị dân tộc Uyghur (Duy Ngô Nhĩ) Tân Cương ngày nay; còn Tây Tạng lịch sử thì coi như bao phủ gần như toàn bộ cao nguyên Thanh Tạng. Theo truyền thống, Trung QuốcCẩu được chia thành hai miền [[Bắc Phương (Trung Quốc)|Bắc]] và [[Nam Phương (Trung Quốc)|Nam]], với ranh giới địa lý là [[hoài Hà|sông Hoài]] và dãy [[Tần Lĩnh]].
 
== Con người ==
:''Bài chính: [[Các dân tộc trong lịch sử Trung Quốc|Các dân tộc trong lịch sử Trung Cẩu]], [[Danh sách dân tộc Trung Quốc|Các dân tộc Trung QuốcCẩu]].''
[[Tập tin:Crowded Nanjing Road in Shanghai.jpeg|nhỏ|200px|trái|Một cảnh đông đúc trên [[Đại lộ Nam Kinh, Thượng Hải|đại lộ Nam Kinh]] ở [[Thượng Hải]].]]
Tại Trung QuốcCẩu có 56 [[dân tộc]], trong đó đông nhất là [[người Hán]], là dân tộc với sắc thái ngôn ngữ và văn hóa có nhiều khác biệt vì thực ra là kết hợp của nhiều dân tộc khác nhau được coi là cùng chia sẻ một thứ ngôn ngữ và văn hóa. Trong lịch sử Trung QuốcCẩu, nhiều dân tộc bị các dân tộc xung quanh đồng hóa hoặc biến mất không để lại dấu tích. Một số dân tộc khác biệt lập lọt vào trong vùng sinh sống của dân tộc Hán đã bị [[Hán hóa]] và được coi là [[người Hán]], khiến cho dân tộc này trở nên đông một cách đáng kể; và trong cộng đồng người Hán thực ra có nhiều người được coi là người Hán nhưng có truyền thống văn hóa và đặc điểm ngôn ngữ khác hẳn. Thêm vào đó trong lịch sử cũng có nhiều sắc dân vốn là người ngoại tộc đã làm thay đổi văn hóa và ngôn ngữ của sắc dân Hán như trường hợp người Mãn Châu bắt đàn ông người Hán phải để tóc đuôi sam. Đôi khi người ta dùng thuật ngữ [[dân tộc Trung Hoa]] để chỉ người Trung QuốcCẩu nói chung.
 
Chính phủ nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] hiện chính thức công nhận tổng cộng [[danh sách dân tộc Trung Quốc|56 dân tộc]], trong đó người Hán chiếm đa số. Với số dân hiện nay là 1,3 tỉ người trên tổng số dân toàn thế giới là 6,4 tỉ, Trung QuốcCẩu là nơi có xấp xỉ 20% [[loài người]] (''homo sapiens'') sinh sống.
 
Vào thời [[Mao Trạch Đông]], tình hình phát triển dân số không được kiểm soát tốt đã khiến cho số dân Trung QuốcCẩu bùng nổ nhanh chóng và đạt đến con số 1,3 tỉ người hiện nay. Để giải quyết vấn nạn này, chính phủ CHNDTH đã áp dụng một chính sách [[kế hoạch hóa gia đình]] dưới tên gọi [[chính sách một con]].
 
Người Hán nói các thứ tiếng mà các nhà ngôn ngữ học hiện đại coi là những ngôn ngữ hoàn toàn khác biệt, tuy nhiên tại Trung QuốcCẩu nhiều người coi đấy là các phương ngôn của [[tiếng Trung Quốc|tiếng Trung Cẩu]]. Tuy có nhiều ngôn ngữ nói khác nhau nhưng kể từ đầu [[thế kỷ 20]], người Trung QuốcCẩu bắt đầu dùng chung một chuẩn viết là "[[Bạch thoại]]" được dựa chủ yếu trên văn phạm và từ vựng của [[Phổ thông thoại]] là ngôn ngữ nói được dùng làm chuẩn. Ngoài ra từ hàng ngàn năm nay giới trí thức Trung QuốcCẩu dùng một chuẩn viết chung là [[Hán văn|Văn ngôn]]. Ngày nay Văn ngôn không còn là cách viết thông dụng nữa, tuy nhiên trong chương trình học nó vẫn tiếp tục được dạy và như vậy người Trung QuốcCẩu bình thường ở một góc độ nào đó có thể đọc hiểu được. Không như Phổ thông thoại, các ngôn ngữ nói khác chỉ được nói mà không có cách viết.
 
== Văn hóa ==
:Xem bài chính: [[Văn hóa Trung Quốc|Văn hóa Trung Cẩu]].
=== Tôn giáo ===
:Xem bài chính: [[Tôn giáo Trung Quốc|Tôn giáo Trung Cẩu]].
Tại Trung QuốcCẩu, tín đồ của các tôn giáo không được xác định rõ ràng. Nhưng trên thực tế từ nhiều nguồn nghiên cứu về văn hóa và tôn giáo Trung Hoa thì đại đa số người dân vẫn còn giữ phong tục [[Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên|thờ cúng tổ tiên]] do ảnh hưởng của [[Nho giáo|Khổng giáo]], cũng như kết hợp với [[Phật giáo]] và [[Đạo giáo]] trở thành "Tam giáo đồng nguyên" (hoặc "Tôn giáo cổ truyền Trung Hoa" mà Phật giáo Đại Thừa giữ vai trò chính), số còn lại theo những tôn giáo chính sau với tỉ lệ chỉ mang tính ước lượng có thể không chính xác:
* [[Đạo giáo]], hay Lão giáo: xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo các tài liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng dân số) theo Đạo giáo.
* [[Phật giáo]]: khoảng 8% (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung QuốcCẩu khoảng từ thế kỷ thứ nhất [[Công Nguyên|Công nguyên]]. Số người theo chủ yếu là [[Đại thừa]], còn [[Tiểu thừa]] thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo [[Phật giáo Tây Tạng]], chủ yếu tại [[Tây Tạng]] và [[Nội Mông|Nội Mông Cổ]]. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩa có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người (50% - 80%). Nhờ vậy mà Trung QuốcCẩu đương nhiên trở thành quốc gia Phật giáo đông dân nhất.
* [[Kitô giáo|Cơ Đốc giáo]]: khoảng 1 đến 4% tùy nguồn, một số nhánh của đạo này được truyền rải rác vào Trung QuốcCẩu thành nhiều đợt bắt đầu từ thế kỷ thứ 8. Ngoài ra còn có những người Trung QuốcCẩu gốc Nga ở phía bắc và tây bắc Trung QuốcCẩu theo [[Chính Thống giáo Đông phương|Chính Thống giáo]] với số lượng tương đối nhỏ.
* [[Nho giáo]]: không rõ số người theo, đây là tôn giáo xuất phát từ [[Khổng Tử]] mà các triều đại Trung QuốcCẩu cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi cho chính quyền, tuy nhiên theo nhiều học giả thì bản chất của nó không phải như vậy.
* [[Hồi giáo]]: 1% đến 2%, có ở [[Tân Cương]] và các vùng có người dân tộc thiểu số theo Hồi giáo sinh sống rải rác. Đạo này phát triển mạnh vào thời [[nhà Nguyên]] ([[1271]]-[[1368]]).
* [[Tôn giáo cổ truyền Trung Quốc|Tôn giáo cổ truyền Trung Cẩu]]: [[tôn giáo đa thần]] của phần lớn dân Trung QuốcCẩu trước năm [[1949]], là kiểu tín ngưỡng pha trộn giữa một số trường phái [[Đạo giáo]] và [[Phật giáo]] và các tín ngưỡng khác.
 
Ngoài ra còn có [[Pháp Luân Công]] là một phương pháp tập luyện tinh thần rất phổ biến tại Trung QuốcCẩu trong thập niên 90. Theo thống kê của chính phủ có khoảng 70-100 triệu người.
 
=== Nghệ thuật, học thuật, và văn học ===
[[Tập tin:Porcelain Workshop, Jingdezhen, Jiangxi, China.jpg|nhỏ|225px|Một hàng gốm sứ ở [[Cảnh Đức Trấn]], tỉnh [[Giang Tây]]]]
Người Trung QuốcCẩu cũng chế ra nhiều [[nhạc cụ]], như [[cổ tranh]], [[Sáo (nhạc cụ)|sáo]], và [[nhị hồ]], và được phổ biến khắp [[Đông Á|Đông]] và [[Đông Nam Á]], đặc biệt những vùng trong phạm vi ảnh hưởng của Trung QuốcCẩu. [[Sanh (nhạc cụ)|Sanh]] là một thành phần cơ bản trong các loại [[nhạc cụ có giăm kèm tự do]] (''free-reed instrument'') phương Tây.
 
[[Chữ Hán|Chữ Trung QuốcCẩu]] có nhiều biến thể và cách viết trong suốt lịch sử Trung QuốcCẩu, và đến giữa [[thế kỷ 20]] được "[[chữ Hán giản thể|giản thể hóa]]" tại đại lục Trung QuốcCẩu. [[Thư pháp]] là loại hình nghệ thuật chính tại Trung QuốcCẩu, được nhiều người xem là trên cả [[hội họa]] và [[âm nhạc]]. Vì thường gắn với chủ nhân là những quan lại-học giả ưu tú, nên những tác phẩm thư pháp sau đó đã được thương mại hóa, trong đó những tác phẩm của các nghệ sỹ nổi tiếng được đánh giá cao.
 
[[Tập tin:Pekingoper2.jpg|nhỏ|135px|trái|Một mặt nạ dùng trong [[Kinh kịch]]]]
Trung QuốcCẩu có nhiều phong cảnh đẹp và là nguồn cảm hứng cho rất nhiều tác phẩm lớn của nghệ thuật Trung QuốcCẩu. Xem chi tiết trong bài [[Hội họa Trung Quốc|Hội họa Trung Cẩu]].
 
[[Thư pháp]] và [[bonsai|bồn tài]] đều là những loại hình nghệ thuật có độ tuổi hàng nghìn năm đã được phổ biến sang [[Nhật Bản]] và [[Triều Tiên]].
 
Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung QuốcCẩu có được là nhờ chất lượng cao của [[khoa cử]] phong kiến. Điều này dẫn tới [[chế độ lựa chọn nhân tài]], mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các ''[[tiến sĩ]]''. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung QuốcCẩu và các nước xung quanh.
 
[[Văn học Trung Quốc|Văn học Trung Cẩu]] đã có một lịch sử phát triển lâu dài do [[đồ họa in ấn|kỹ thuật in ấn]] có từ thời [[nhà Tống]]. Trước đó, các cổ thư và sách về tôn giáo và y học chủ yếu được viết bằng [[bút lông]] (trước đó nữa thì viết trên giáp cốt hay trên giấy tre) rồi phát hành. Hàng chục nghìn văn thư cổ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay, từ các văn bản bằng [[giáp cốt văn]] tới các chỉ dụ nhà Thanh, được phát hiện mỗi ngày.
 
Các triết gia, tác gia và thi sĩ Trung QuốcCẩu phần lớn rất được coi trọng và có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phổ biến văn hóa của Trung QuốcCẩu. Một số học giả khác, cũng được ghi nhận vì dám xả thân cho quyền lợi quần chúng cho dù có trái với ý của chính quyền.
 
== Khoa học và kỹ thuật ==
{{chính|Khoa học và kỹ thuật Trung Quốc}}
Trong số những thành tựu về khoa học của Trung QuốcCẩu phải kể đến [[la bàn]], [[thuốc súng]], [[Thái Luân|kỹ thuật làm giấy]] và [[đồ họa in ấn|kỹ thuật in ấn]]. Đây được coi là [[bốn phát minh lớn nhất của Trung Hoa cổ đại|tứ đại phát minh]]. Ngoài ra cũng phải kể đến các phát minh như [[bàn tính]], [[cung tên]], [[bàn đạp ngựa]], [[sơn mài]], [[bánh lái]], [[địa chấn ký]], [[sành sứ]], [[tiền giấy]].
 
Những địa hạt nghiên cứu kỹ thuật khác:
* Toán học: các ứng dụng [[toán học]] của Trung QuốcCẩu thời xưa là [[kiến trúc]] và [[địa lý]]. Số [[Pi|π]] đã được nhà toán học [[Tổ Xung Chi]] tính chính xác đến số thứ 7 từ [[thế kỷ 5|thế kỷ thứ 5]]. [[Hệ thập phân]] đã được dùng ở Trung QuốcCẩu từ [[thế kỷ 14 TCN]]. [[Tam giác Pascal]] được nhà toán học [[Lưu Dương Huy]] tìm ra từ lâu trước khi [[Blaise Pascal]] ra đời.
* Sinh học: các nghiên cứu [[sinh học]] tương đối phát triển, và các ghi chép lịch sử vẫn còn được tra cứu cho đến ngày nay như [[dược điển]] về các [[cây thuốc]].
* Y học: [[Y học Trung Quốc|Y học Trung Cẩu]] và [[ngoại khoa|phẫu thuật]] đã phát triển cao tại nhiều thời điểm khác nhau trong lịch sử, và nhiều lĩnh vực vẫn còn được xem là nổi bật. Chúng tiếp tục giữ vai trò lớn mạnh trong cộng đồng y học quốc tế, và cũng đã được phương Tây công nhận như các phương pháp [[trị liệu bổ sung và thay thế]] trong vài thập niên gần đây. Một thí dụ là khoa [[châm cứu]], mặc dù được coi như một phương pháp y học tại Trung QuốcCẩu và các nước xung quanh, nhưng lại từng là đề tài gây tranh luận tại phương Tây. Tuy nhiên, khoa [[khám nghiệm tử thi]] đã không được chấp nhận (ở Trung QuốcCẩu), vì người ta cho rằng không nên xâm phạm [[xác chết]]. Dù thế, nhiều [[bác sĩ]] không tin điều này đã tăng cường sự hiểu biết về [[giải phẫu học]].
* [[Thuật giả kim]] là [[hóa học]] theo trường phái [[Đạo giáo]], rất khác với hóa học hiện đại.
* [[Thiên văn Trung Quốc|Thiên văn Trung Cẩu]] và các [[chòm sao]] đã thường được dùng cho bói toán.
* Các phát minh quân sự bao gồm [[cung tên]], [[bàn đạp ngựa]], [[hơi độc]], [[hơi cay]] (làm từ bột chanh), các bản đồ giải vây dùng cho kế hoạch đánh trận, [[diều]] chở người, [[tên lửa|hỏa tiễn]], thuốc súng, thuốc nổ, các dạng sơ khai của súng ngắn, và [[súng thần công]].
 
Hàng 173 ⟶ 174:
* [[Văn hóa Trung Quốc|Văn minh Trung Hoa]]
* [[Nho giáo]]
* [[Danh sách các chủ đề về Trung Quốc|Danh sách các chủ đề về Trung Cẩu]]
* [[Danh sách nhà văn Trung Quốc|Danh sách nhà văn Trung Cẩu]]
* [[Tên người Trung Quốc|Tên người Trung Cẩu]]
* [[Tiếng Trung Quốc|Tiếng Trung Cẩu]]
* [[Chủ nghĩa dân tộc Trung Quốc|Chủ nghĩa dân tộc Trung Cẩu]], những học thuyết, phong trào và tư tưởng văn hóa, sử địa, và chính trị cho rằng văn hóa, con người và lãnh thổ Trung QuốcCẩu là thống nhất và thuần nhất.
* [[Môi trường tại Trung Quốc|Môi trường tại Trung Cẩu]]
* [[Gấu trúc lớn|Gấu trúc]]
* [[Chủ nghĩa đế quốc tại châu Á]]
* [[Lịch sử quân sự Trung Quốc|Lịch sử quân sự Trung Cẩu]]
* [[Hoa kiều]]
* [[Phong thủy|Thuật phong thủy]]
* [[Cờ tướng]]
* ''[[Shanghai woman]]''
* [[Danh sách trận đánh Trung Quốc|Danh sách các trận đánh Trung QuốcCẩu]]
* [[Chủ nghĩa bành trướng Trung Quốc|Chủ nghĩa bành trướng Trung Cẩu]]
 
== Xem thêm ==
* [[Đạo Phật tại Trung Quốc|Đạo Phật tại Trung Cẩu]]
* [[Đạo Hồi tại Trung Quốc|Đạo Hồi tại Trung Cẩu]]
* [[Thần thoại Trung Quốc|Thần thoại Trung Cẩu]]
* [[Nghệ thuật Trung Quốc|Nghệ thuật Trung Cẩu]]
* [[Nghệ thuật cắt giấy Trung Quốc|Nghệ thuật cắt giấy Trung Cẩu]]
* [[Thơ ca Trung Quốc|Thơ ca Trung Cẩu]]
* [[Hội họa Trung Quốc|Hội họa Trung Cẩu]]
* [[Âm nhạc Trung Quốc|Âm nhạc Trung Cẩu]]
* [[Tỉnh (Trung Quốc)|Danh sách các tỉnh Trung QuốcCẩu]]
* [[Phân cấp hành chính Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Đơn vị hành chính Trung QuốcCẩu]]
* [[Phong trào dân chủ Trung Quốc|Phong trào dân chủ Trung Cẩu]]
 
== Đọc thêm ==
Hàng 224 ⟶ 225:
 
Tiếng Việt
* [http://vietnamese.cri.cn/chinaabc/index.htm/ Bách khoa thư về Trung QuốcCẩu - Do Đài Phát thanh quốc tế Trung QuốcCẩu xây dựng]
* [http://vn.chinabroadcast.cn/ Ban Việt ngữ - Đài phát thanh Quốc tế Trung QuốcCẩu]
* [http://www.cinet.gov.vn/detail.aspx?source=1&catid=22&newsid=11038/ Trung QuốcCẩu-Bộ Văn hóa thông tin Việt Nam]
* [http://www.trungquoc.org/ Thông tin tổng hợp về Trung QuốcCẩu, thương mại Việt - Trung]
* [http://www.trade.hochiminhcity.gov.vn/VIE_file/file_detail.asp?page_id=2&object_id=2&file_id=102 văn hóa xã hội Trung QuốcCẩu]
* [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=2494aWQ9ODkzNCZncm91cGlkPSZraW5kPSZrZXl3b3JkPSUzY3AlM2VUcnVuZyUyMFF1JWUxJWJiJTkxYyUzYyUyZnAlM2U=&page=1 Mô tả trên BKTT VN]
*[http://khuyennongbacgiang.vn/Site/vi-VN/61/187/187/187/44247/Default.aspx Khuyến nông ở Trung QuốcCẩu]
{{Đông Á}}