Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Toàn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{tiểu sử quân nhân
Dòng 20:
|chữ ký=
}}
'''Nguyễn Văn Toàn''' (1932-2005) nguyên là
==Tiểu sử
==Quân đội quốc gia==
▲*Năm 1950 (''Khi vừa tròn 18 tuổi''), ông tình nguyện nhập ngũ mang ''số quân:52/206.032'', theo học khoá 3 (''Khoá đầu tiên khi [[Võ bị Huế]] chuyển về Đà Lạt'') [[Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt]]. Đang thụ huấn nửa chừng, bị bệnh nên xin xuất trường để chữa bệnh.
*Năm 1954 thăng [[Trung uý]] Chi đoàn phó TG.▼
*Đầu năm 1956, Du học khoá cao cấp TG tại Học viện TG Kỵ binh Saumur, Pháp. Mãn khoá về nước giữ chức Chi đoàn trưởng TG. Cuối năm thăng [[Đại uý]] Tr.đoàn phó Tr.đoàn 4 TG.▼
==Quân đội Việt nam Cộng hoà==
*Tháng 7-1957 bàn giao chức Tr.đoàn phó lại cho Đại uý [[Trần Quang Khôi]] (''sau là Chuẩn tướng Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh Thiết giáp thuộc Quân khu 3''). Sau đó, làm Tr.đoàn trưởng Tr.đoàn 4 TG ở Huế thay cho Đại uý [[Nguyễn Đình Bảng]] (''Đ.uý Bảng sau lên đến cấp Đại tá, chức vụ cuối cùng là Thị trưởng [[Cam Ranh]]'').▼
▲
*Cuối năm 1958 bàn giao Tr.đoàn 4 TG cho Đại uý [[Nguyễn Tuấn]] (''Đ.uý Tuấn sau lên đến Trung tá chỉ huy trưởng trường Thiết giáp, năm 1968 "biến cố Mậu thân", quân đối phương tấn công vào trại TG Phù Đổng đã giết hại ông cùng với tất cả vợ con của ông, ông đã được Truy phong lên cố Đại tá''). Du học khoá cao cấp TG tại Trường TG [[Fort Knox]], [[Kentucky]], Hoa Kỳ cho đến tháng 5-1959.▼
*Năm 1961, thăng [[Thiếu tá]] Tham Mưu Trưởng (TMT) Bộ Chỉ Huy (BCH) TG tại Trại Trần Hưng Đạo, Tân Sơn Nhứt do Trung tá [[Nguyễn Văn Thiện]] CHT (''Năm 1970 ĐT Thiện đang Tư lệnh mặt trận Quảng-Đà (Tổng Trấn) kiêm Thị trưởng Đà Nẵng ông nhận được Quyết định thăng cấp Chuẩn tướng, nhưng trên đường bay từ Đ.Nẵng bằng phi cơ chiến đấu (F.5) để về Sài Gòn dự lễ gắn lon thì mất tích, sau nhiều nỗ lực & thời gian điều tra & tìm kiếm vẫn không biết ông bị tử nạn ở khu vực nào'').▼
▲
*Năm 1962 Du học lớp Tham mưu đặc biệt tại căn cứ Fort Bragg, North Carolina, Hoa Kỳ.▼
*Năm 1963 CHT Trường TG tại [[Long Hải]] (''Phước Tuy'') thay thế Thiếu tá [[Dương Văn Đô]] (''Th.tá Đô sau là Đại tá CHT BCH TG'').▼
▲
*Nắm 1964 Cuối năm bàn giao chức CHT trường TG lại cho Trung tá [[Lâm Quang Thơ]] đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn (Tr.đoàn) 4 TG tại [[Đà Nẵng]] thay thế Trung tá Nguyễn Tuấn.▼
*Năm 1965, thăng [[Trung tá]] nhiệm chức.▼
▲
*Năm 1967, đầu năm bàn giao Tr.đoàn 4 TG lại cho Thiếu tá [[Phan Hoà Hiệp]], trung tuần tháng 1 ông được vinh thăng [[Đại tá]] đi nhậm chức Tư Lệnh (TL) Sư đoàn (SĐ) 2 Bộ binh (BB) thay thế Thiếu tướng [[Hoàng Xuân Lãm]] được đề cử TL Quân đoàn (QĐ) I & Quân khu (QK) 1 Chiến thuật (CT).▼
*Năm 1968, tháng 6 ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Năm 1970 vinh thăng [[Thiếu tướng]].▼
*Năm 1972 CHT BCH TG, hoán chuyển nhiệm vụ với Đại tá Phan Hoà Hiệp, ĐT Hiệp về làm TL SĐ 2 BB. Tháng 5 bàn giao chức CHT BCH TG lại cho Đại tá Dương Văn Đô, đi làm TL QĐ II & QK 2 CT thay thế Trung tướng [[Ngô Du]] xin từ nhiệm.▼
*Năm 1974, tháng 3 vinh thăng [[Trung tướng]]. Cuối tháng 10 bàn giao QĐ II cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] (''Nguyên CHT TT HL Quang trung''). Tháng 11 tái nhiệm chức CHT BCH TG tại trại [[Phù Đổng]] (''Gò Vấp'') thay thế Chuẩn tướng [[Lý Tòng Bá]] đi làm TL SĐ 25 BB (''Vào thời điểm này CH phó BCH TG là Đại tá [[Thẩm Nghĩa Bôi]], Phụ tá CHT BCH TG là Đại tá [[Lương Bùi Tùng]].▼
▲
▲
▲
▲
Năm 1970: Tháng 11, vinh thăng [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
▲
▲
==1975==
*Sau ngày 30-4-1975 ông định cư tại Los Algeles, Hoa Kỳ.▼
*Ngày 19-10-2005 ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 73 tuổi. An táng tại NT Rose Hill, Los Algeles, CA, Hoa Kỳ.▼
▲
==Chú thích==
Hàng 52 ⟶ 70:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Bổ sung theo:
*
* Andrade, Dale. ''Trial by Fire: The 1972 Easter Offensive, America's Last Vietnam Battle''. New York: Hippocrene Books, 1993.
* Vien, General Cao Van, ''The Final Collapse''. Washington DC: U.S. Army Center of Military History, 1983.
|