Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Migmatit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Arc Warden (thảo luận | đóng góp)
n chính tả, replaced: phẩn → phẩm using AWB
n chính tả, replaced: đặ biệt → đặc biệt
Dòng 3:
'''Migmatit''' là một loại đá hỗn hơp của [[đá biến chất]] và [[đá mácma]]. Nó được tạo ra khi đá biến chất như [[gneiss]] bị tan chảy từng phần, và khi đó sự tái kết tinh tạo thành một loại đá mác ma, tạo ra một hỗn hợp của một phần đá biến chất chưa tan chảy với một phần các đá mác ma tái kết tinh.<ref name=EG>Marshak, Stephen, ''Essentials of Geology,'' W. W. Norton 3rd Ed, 2009 ISBN 978-0393196566</ref> Loại đá này cũng được gọi là ''diatexit'' (hai kiến trúc).
 
Migmatit hình thành trong các điều kiện nhiệt độ cựcu kỳ cao của quá trình biến chất, khi có sự tan chảy từng phần của các đá có trước. Migmatit không được kết tinh hoàn toàn từ vật liệu nóng chảy, và nhìn chung không là sản phẩm của các phản ứng ở trạng thái rắn. Thông thường, migmatit xuất hiện trong các đá bị biến dạng mạnh có mặt ở chân của các dãy núi bị bào mòn, đặđặc biệt trong các khối núi nền cổ tưổi [[tiền Cambri]].
 
Migmatit thường xuất hiện ở dạng các đai mạch bị uốn nếm, kết cấu chặt, và các tổ hợp granit sáng màu được gọi là ''leucosome'', bênt rong các vật liệu sẫm màu giàu [[amphibole]] và [[biotit]] được gọi là ''melanosome''. Nếu gặp loại mesosome, thì loại này có màu sắc trung gian giữa leucosome và melanosome, chúng chủ yếu là tàn dư chưa bị biến đổi ít nhiều của các đá ban đầu.<ref name=MRR2>Recommendations by the IUGS Subcommission on the Systematics of Metamorphic Rocks, Part 6. Migmatites and related rocks, p2. [http://www.bgs.ac.uk/scmr/docs/papers/paper_6.pdf]</ref>