Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải quân Hoa Kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: nguyên cứu → nghiên cứu (2) using AWB
n →‎Thế kỷ 20: chính tả, replaced: trả đủa → trả đũa
Dòng 128:
Hải quân Hoa Kỳ có ít hành động trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Đệ nhất Thế chiến]] nhưng đã phát triển thành một lực lượng hùng hậu trong những năm trước [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế chiến]]. Mặc dù cuối cùng không thành công nhưng [[đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]] đã cố sức làm giảm bớt mối họa chiến lược này bằng một [[trận Trân Châu Cảng|cuộc tấn công chớp nhoáng vào Trân Châu Cảng]] năm [[1941]]. Sau khi Hoa Kỳ tham dự vào cuộc chiến, Hải quân Hoa Kỳ phát triển cực kỳ nhanh chóng vì phải đối mặt với một cuộc chiến gồm hai mặt trận trên biển. Hoa Kỳ giành được một số chiến thắng lớn trên [[chiến tranh Thái Bình Dương|mặt trận Thái Bình Dương]] bằng chiến dịch tiến đánh thành công các đảo trên [[Thái Bình Dương]].<ref name="howarth"/> Hải quân Hoa Kỳ tham gia vào các trận đánh nổi tiếng, bao gồm [[trận chiến biển Coral]], [[trận Midway|trận Trung Đồ]], [[trận chiến biển Philippines|trận chiến biển Philippine]], [[trận chiến vịnh Leyte]], và [[trận Okinawa]]. Đến 1943, lực lượng Hải quân Hoa Kỳ lớn hơn các hạm đội của các nước tham chiến khác trong Đệ nhị Thế chiến cộng lại.<ref name="Tread">{{chú thích sách|last=Crocker III|first=H. W.|title=Don't Tread on Me|publisher=Crown Forum|date=2006 |location=New York |page=302 |isbn=9781400053636}}</ref> Đến khi kết thúc chiến tranh vào năm 1945, Hải quân Hoa Kỳ có thêm hàng trăm tàu mới, trong đó có 18 hàng không mẫu hạm và 8 [[thiết giáp hạm]], chiếm trên 70% tổng số tàu chiến và tổng số tải trọng của các loại tàu chiến từ 1.000 tấn trở lên của thế giới.<ref name="Defense Analysis; Dec2001, Vol. 17 Issue 3, p259-265">Weighing the U.S. Navy Defense & Security Analysis, Volume 17, Issue 3 tháng 12 năm 2001, pp. 259 - 265.</ref><ref>King, Ernest J., USN. [http://www.ibiblio.org/hyperwar/USN/USNatWar/USN-King-B.html "Major Combatant Ships Added to United States Fleet, 7 tháng 12 năm 1941 - 1 tháng 10 năm 1945"], ibiblio.org. US Navy at War 1941-1945: Official Report to the Secretary of the Navy. Truy cập 8 tháng 4 năm 2006.</ref>
[[Tập tin:1944 JonWhitcomb USNavy (3214638694).jpg|nhỏ|trái|300px|Một bức [[tranh cổ động]] của họa sĩ [[Jon Whitcomb]] mô tả lòng biết ơn của Hải quân Hoa Kỳ đối với sự giúp đỡ của người dân trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ II]]]]
Học thuyết của Hải quân Hoa Kỳ đã thay đổi nhanh chóng vào cuối chiến tranh. Hải quân Hoa Kỳ đã từng bắt chước theo hải quân của Vương quốc Anh và Đức qua việc ưu tiên phát triển các nhóm thiết giáp hạm tập trung để làm thứ vũ khí phòng thủ trên biển cho mình.<ref>The Evolution of Fleet Tactical Doctrine in the U.S. Navy, 1922-1941. Trent Hone. The Journal of Military History, Vol. 67, No. 4 (tháng 10 năm 2003), pp. 1107-1148. Society for Military History Stable at [http://www.jstor.org/stable/3396884 Jstor.org.]</ref> Tuy nhiên việc phát triển và sử dụng với mức độ lớn các hàng không mẫu hạm của người Nhật chống lại người Mỹ tại [[Trân Châu Cảng]] đã làm cho người Mỹ suy nghĩ lại học thuyết trước đây. Cuộc tấn công vào Trân Châu Cảng đã phá hủy hoặc làm hư hại nặng một số lớn các [[thiết giáp hạm]]. Sự kiện này đã làm cho việc trả đủađũa chống lại người Nhật gặp nhiều khó khăn khi Hoa Kỳ chỉ có một con số nhỏ các hàng không mẫu hạm.<ref>Tactical Use of Air Power in World War II: The Navy Experience. Henry M. Dater. Military Affairs, Vol. 14, No. (Winter 1950), pp. 192-200
Society for Military History Stable at [http://www.jstor.org/stable/1982840 Jstor.org]</ref>