Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Garry Monk”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 6:
 
=== Những năm tháng đầu tiên ===
Sinh ra ở [[Bedford]], [[Bedfordshire]],<ref name="Hugman2010-11">{{cite book
| editor-first = Barry J.
| editor-last = Hugman
| title = The PFA Footballers' Who's Who 2010–11
| year = 2010
| publisher = Mainstream Publishing
| location = Edinburgh
| isbn = 978-1-84596-601-0
| page = 291 }}</ref> Monk bắt đầu sự nghiệp của mình như một thực tập sinh tại câu lạc bộ Torquay United, ra sân 5 lần trong mùa giải 1995-1996 trong khi vẫn là một thực tập sinh. Cuối mùa giải đó, ông chuyển tới [[Southampton F.C.|Southampton]] để kết thúc thời kì thực tập của mình và chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp với ''The Saints'' vào tháng 5 năm 1997.<ref name="ITN">{{citechú bookthích sách |last1 = Holley|first1 = Duncan|last2 = Chalk|first2 = Gary|title = In That Number – A post-war chronicle of Southampton FC|publisher = Hagiology Publishing|year = 2003|isbn = 0-9534474-3-X|pages = 552–553}}</ref>
 
Monk trở lại Torquay dưới dạng cho mượn và khi quay về the Dell (sân nhà của câu lạc bộ Southampton lúc bấy giờ), ngay lập tức ông được vào đội 1 và có trận ra mắt trước [[Derby County F.C.|Derby County]] vào ngày 28 tháng 11 năm 1998, thay thế vị trí của cầu thủ Ken Monkou bị chấn thương. Tháng 9 năm 1999, ông thi đấu dưới dạng cho mượn tại câu lạc bộ Stockport County trước khi được gọi lại vào đội 1 trong 2 trận đấu tháng 1 năm 2000.<ref name="ITN">{{cite book |last1 = Holley|first1 = Duncan|last2 = Chalk|first2 = Gary|title = In That Number – A post-war chronicle of Southampton FC|publisher = Hagiology Publishing|year = 2003|isbn = 0-9534474-3-X|pages = 552–553}}</ref>
 
Sau đó, ông có một bản hợp đồng cho mượn với câu lạc bộ Oxford United (tháng 1 năm 2001), nhưng [[Glenn Hoddle]] lại gọi ông quay lại do hàng loạt các chấn thương của hàng hậu vệ Southampton. Tháng 5 năm 2001, ông đá chính trong 2 trận đấu trên sân nhà cuối cùng tại The Dell trước hai câu lạc bộ [[Manchester United F.C.|Manchester United]][[Manchester United F.C.|<nowiki/>]][[Manchester United F.C.|<nowiki/>]] và [[Arsenal F.C.|Arsenal]], đều giành được kết quả thắng lợi.<ref name="ITN">{{cite book |last1 = Holley|first1 = Duncan|last2 = Chalk|first2 = Gary|title = In That Number – A post-war chronicle of Southampton FC|publisher = Hagiology Publishing|year = 2003|isbn = 0-9534474-3-X|pages = 552–553}}</ref>
 
Monk có thời gian thi đấu dưới dạng cho mượn dài hơn ở câu lạc bộ Sheffield Wednesday (từ tháng 12 năm 2002 đến ngày 20 tháng  năm sau) với viễn cảnh về việc thi đấu lâu dài, điều đã không thể hiện thực hóa sau khi đội bóng của ông xuống [[Football League One|Giải bóng đá hạng nhất Anh]][[Football League One|<nowiki/>]].<ref name="ITN">{{cite book |last1 = Holley|first1 = Duncan|last2 = Chalk|first2 = Gary|title = In That Number – A post-war chronicle of Southampton FC|publisher = Hagiology Publishing|year = 2003|isbn = 0-9534474-3-X|pages = 552–553}}</ref> Thậm chí, ông đã rời the Saints tháng 2 năm 2004 dưới dạng chuyển nhượng tự do, kí hợp đồng với [[Barnsley F.C.|Barnsley]], câu lạc bộ đã mượn ông trong vòng 3 tháng trước. Gặp khó khăn ban đầu trong việc định cư tại Oakwell nhưng ông đã nhanh chóng ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp tại một trận thắng 2-1 trên sân nhà trước [[Bristol City F.C.|Bristol City]] ở [[Cúp FA]][[Cúp FA|<nowiki/>]][[Cúp FA|<nowiki/>]][[Cúp FA|<nowiki/>]] ngày 16 tháng 12,<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/fa_cup/3314121.stm|title = Barnsley 2–1 Bristol City|publisher = [[BBC]]|date = ngày 16 Decembertháng 12 năm 2003|accessdate = ngày 11 Marchtháng 3 năm 2010}}</ref> và chuyển tới câu lạc bộ [[Swansea City A.F.C.|Swansea City]] dưới dạng chuyển nhượng tự do vào tháng 6 năm 2004.
 
=== Swansea City ===
[[Tập tin:Promotion03.jpg|left|thumb|Monk đang khởi động với Swansea trước một trận đấu ở Bury tại [[Football League Two|Giải bóng đá hạng hai Anh]][[Football League Two|<nowiki/>]] mùa giải 2004-2005.]]
Monk có trận đấu mở màn cho Swansea vào ngày 7 tháng 8 năm 2004 khi họ bị đánh bại 2-0 bởi Northampton Town ở sân vận động Vetch Field ngay ngày đầu tiên của mùa giải mới tại [[Football League Two|Giải bóng đá hạng hai Anh]][[Football League Two|<nowiki/>]].<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea 0-2 Northampton|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_3/3942213.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 7 Augusttháng 8 năm 2004}}</ref> Ngày 4 tháng 12, phút 84 trận đấu trên sân khách gặp [[Yeovil Town F.C.|Yeovil Town]], ông đã bị một thẻ đỏ trực tiếp. Trên chấm phạt đền, Phil Jevons thực hiện thành công cú đá phạt được chuyển bởi Gavin Williams và cũng là bàn thắng duy nhất của trận đấu.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Yeovil 1-0 Swansea|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_3/3594906.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 4 Septembertháng 9 năm 2004}}</ref> Monk một lần nữa bị đuổi khỏi sân vào ngày 20 tháng 11 trong một trận thua 0–2 trước Shrewsbury Town do đẩy ngã trọng tài Eddie Ellans phút thứ 43; đồng đội của ông Andy Robinson cũng bị đuổi 2 phút sau đó.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Shrewsbury 2-0 Swansea|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_3/4009181.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 20 Novembertháng 11 năm 2004}}</ref> Ông đã nhận chiếc thẻ đỏ thứ 3 vào ngày 8 tháng 2 năm 2005 do hai lần booking trong 1 phút trong trận thua 0-1 tại Mansfield Town.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Mansfield 1-0 Swansea|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_3/4230237.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 8 Februarytháng 2 năm 2005}}</ref> Swansea kết thúc mùa giải và được thăng hạng lên Giải bóng đá hạng nhất Anh.
 
Ngày 22 tháng 11, Monk ghi bàn thắng đầu tiên cho Swansea, giúp đội bóng lần thứ ba vào tới tứ kết của giải [[Football League Trophy]] với trận thắng 4-0 trước câu lạc bộ Rushden & Diamonds trên sân vận động Liberty.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea 4-0 Rushden|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/4448646.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 22 Novembertháng 11 năm 2005}}</ref> Bàn thắng ghi ở giải đấu đầu tiên trong sự nghiệp của ông đến vào ngày 14 tháng 1 năm 2006, mở đầu trận hòa 1–1 trên sân khách trước [[Bradford City A.F.C.|Bradford City]] từ cú đá phạt góc của Robinson ngay trước khi hiệp 1 kết thúc.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Bradford 1-1 Swansea|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_2/4590300.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 14 Januarytháng 1 năm 2006}}</ref> Swansea đánh bại Brentford ở bán kết của lượt trận play-off nhưng lại thất bại trong loạt sút luân lưu 11m trước [[Barnsley F.C.|Barnsley]] trong trận chung kết tại sân vận động Millennium vào ngày 27 tháng 5. Monk đã thi đấu trong suốt 120 phút của trận chung kết và kiến tạo đường chuyền giúp Rory Fallon cân bằng tỉ số với một cú ngả người móc bóng.
 
Tháng 8 năm 2006, sau khi [[Roberto Martinez|Roberto Martínez]] ra đi, câu lạc bộ công bố Monk trở thành đội trưởng cho mùa giải sắp tới. Tuy nhiên, chỉ mới chơi được 2 trận đấu trong mùa giải 2006–2007, ông đã bị chấn thương dây chằng trong một pha đối đầu tưởng chừng vô hại với tiền đạo Andy Keogh của Scunthorpe. Điều này khiến ông bỏ lỡ cả mùa giải và với việc hợp đồng sẽ hết hạn vào cuối mùa, tương lai ông tại Swansea bị nghi ngờ.<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;" contenteditable="false">&#x5B;''citation needed''&#x5D;</sup>
 
Monk trở lại đội bóng đầu mùa giải 2007–2008 với vai trò là đội trưởng ([[Đội trưởng (bóng đá)|skipper]]), dẫn dắt các đồng đội với mục tiêu được lên chơi tại [[Football League Championship|Giải vô địch bóng đá Anh]] (giải đấu cao thứ 2 của các câu lạc bộ bóng đá Anh) lần đầu tiên trong 24 năm. Monk nâng chiếc cúp bạc đầu tiên của mình với vai trò là đội trưởng của Swansea khi đội bóng ấn định sự lên hạng bằng việc vô địch giải League One với kỉ lục 92 điểm trong 1 mùa giải.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_2/7368655.stm|title = Brighton 0-1 Swansea|publisher = [[BBC Sport]]|date = ngày 3 Maytháng 5 năm 2008|accessdate = ngày 26 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref> Ông cống hiến 1 bàn thắng trong suốt mùa giải, một cú đánh đầu trong trận thắng 3–2 trên sân nhà trước [[Leeds United A.F.C.|Leeds United]].<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea 3-2 Leeds|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_2/7157350.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 29 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref>
 
Mùa giải 2008-2009 mang đến cho Monk một người đồng đội mới- trung vệ Ashley Williams chuyển nhượng từ Stockport County gần cuối mùa giải trước khi Alan Tate không còn giữ được vị trí của mình. Vào ngày 9 tháng 8, cũng là ngày khởi đầu mùa giải mới của [[Football League Championship|giải vô địch bóng đá Anh]] (Championship), Monk bị đuổi khỏi sân do phạm lỗi với Matt Holland trong trận thua 0–2 trước câu lạc bộ Charlton Athletic ở sân vận động The Valley.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Charlton 2-0 Swansea|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_1/7540946.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 9 Augusttháng 8 năm 2008}}</ref> Bàn thắng duy nhất mà ông ghi được trong cả mùa giải là ở trong trận thắng trân sân nhà trước [[Bristol City F.C.|Bristol City]] ngày 28 tháng 4 năm 2009, một cú đánh đầu từ pha phạt góc của Andrea Orlandi sau 25 phút.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea 1-0 Bristol City|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_div_1/7990068.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 18 Apriltháng 4 năm 2009}}</ref> Mùa giải đầu tiên quay trở lại giải vô địch bóng đá Anh, Swansea kết thúc ở vị trí thứ 8.
 
Mùa giải 2009-2010, Swansea bỏ lỡ suất đá play-off tại giải vô địch bóng đá Anh vào ngày cuối cùng. Ngày 11 tháng 8, tại vòng đấu đầu tiên của [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|League Cup]] (Cúp liên đoàn bóng đá Anh), Monk giúp Swansea vươn lên bằng bàn thắng đầu tiên trong trận thắng 3-0 trước Brighton & Hove Albion.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea 3 - 0 Brighton|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/league_cup/8190041.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 11 Augusttháng 8 năm 2009}}</ref> Hai tuần sau, ông là một trong ba cầu thủ Swansea- cùng với Àngel Rangel và Gorka Pintado- bị đuổi khỏi sân và đội bóng thua 1–2 sau những phút bù giờ trên sân nhà trước Scunthorpe United ở vòng đấu thứ 2.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea 1 - 2 Scunthorpe|url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/league_cup/8205360.stm|accessdate = ngày 2 Maytháng 5 năm 2015|work = BBC Sport|date = ngày 25 Augusttháng 8 năm 2009}}</ref> Theo sau việc Paulo Sousa ra đi để gia nhập đối thủ tại giải Championship [[Leicester City F.C.|Leicester City]], Monk phê bình huấn luyện viên cũ của mình, nói rằng chiến thuật và phương pháp đào tạo của ông ấy không đủ tốt.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/s/swansea_city/8882958.stm|title = Garry Monk criticises ex-Swansea City boss Paulo Sousa|publisher = [[BBC Sport]]|date = ngày 5 Augusttháng 8 năm 2010|accessdate = ngày 26 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref> Cuốn tự truyện của Monk ra mắt năm 2012 ''Loud, Proud and Positive'' sau đó đã tiết lộ rằng huấn luyện viên người Bồ và đội trưởng của ông ấy hiếm khi nhìn vào mắt nhau.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://ylolfa.co.uk/newyddion.php?ID=445|title = Swansea Legend reveals all in autobiography|publisher = [[Y Lolfa]]|date = |accessdate = ngày 26 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref>
 
Mùa giải 2010–2011 khởi đầu khá tốt, Monk chơi tất cả các trận đấu cho đến khi gặp chấn thương trong trận đấu trước [[Colchester United F.C.|Colchester United]] tại Cúp FA ngày 8 tháng 1 năm 2011.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/fa_cup/9342041.stm|title = Swansea 4–0 Colchester|publisher = [[BBC Sport]]|date = ngày 8 Januarytháng 1 năm 2011|accessdate = ngày 26 Augusttháng 8 năm 2014}}</ref> Ông sẽ sớm trở lại với đội bóng, tuy nhiên, và chỉ huy the Swans giành được một suất tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh]] (Premier League) qua chiến thắng tại chung kết loạt trận play-off của giải Championship trước câu lạc bộ [[Reading F.C.|Reading]]. Những đóng góp của Monk sẽ được báo đáp bằng một hợp đồng mới kéo dài 3 năm, giữ ông ở lại câu lạc bộ tới 2014.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/14447383.stm|title = Garry Monk agrees new Swansea City contract|publisher = [[BBC Sport]]|date = ngày 9 Augusttháng 8 năm 2011|accessdate = ngày 10 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Vào ngày 6 tháng 2 năm 2013, Monk kí hợp đồng gia hạn 1 năm tại Swansea, giữ ông ở lại câu lạc bộ cho tới tháng 6 năm 2015.<ref>{{citechú thích web |url = http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/21349182|title = Defender Garry Monk signs new Swansea City contract|publisher = [[BBC Sport]]|date = ngày 6 Februarytháng 2 năm 2013|accessdate = ngày 6 Februarytháng 2 năm 2013}}</ref> Cuối tháng đó, Monk giành được danh hiệu lớn đầu tiên trong sự nghiệp của mình khi Swansea, dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên [[Michael Laudrup]], đánh bại [[Bradford City A.F.C.|Bradford City]] 5-0 ở trận chung kết [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh]][[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|<nowiki/>]] 2013 tại [[Sân vận động Wembley|sân vận động Wembley]][[Sân vận động Wembley|<nowiki/>]][[Sân vận động Wembley|<nowiki/>]]. Monk nâng cao chiếc cúp cùng với Ashley Williams sau khi vào sân từ băng ghế dự bị thay thế [[Ki Sung-Yueng|Ki Sung-yueng]] phút thứ 62.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Bradford 0-5 Swansea|url = http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/21489673|publisher = BBC Sport|date = ngày 24 Februarytháng 2 năm 2013|accessdate = ngày 24 Februarytháng 2 năm 2013}}</ref>
 
Sau khi chỉ ra sân 15 lần trên tất cả các đấu trường, 11 trong số đó là tại Premier League, Monk thừa nhận vào ngày 15 tháng 7 năm 2013 rằng: "Đã đến lúc để truyền lại chiếc băng đội trưởng". Chiếc băng ấy đã được giao lại cho Ashley Williams, cầu thủ đã đeo nó khi Monk vắng mặt trong suốt 2 năm trước.<ref name="cap">{{citechú newsthích báo|url = http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2363954/Swanseas-Ashley-Williams-takes-captaincy-veteran-Garry-Monk.html|location = London|work = Daily Mail|title = Williams likely to stay at Swansea after taking over captaincy from veteran Monk|date = ngày 15 Julytháng 7 năm 2013|first = Riath|last = Al-Samarrai}}</ref>
 
== Sự nghiệp huấn luyện ==
 
=== Swansea City ===
Ngày 4 tháng 2 năm 2014, Monk được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Huw Jenkins như một cầu thủ kiêm huấn luyện viên tạm thời sau khi ông [[Michael Laudrup]] bị sa thải.<ref>[http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/26042067 BBC Sport - Swansea sack Michael Laudrup and place Garry Monk in charge]</ref> Trận đấu đầu tiên mà ông phụ trách là trận derby vùng South Wales vào ngày 8 tháng 2 trước [[Cardiff City F.C.|Cardiff City]] và Swansea thắng 3–0 với cả 3 bàn thắng đều được ghi trong hiệp hai. Swansea đã sống sót sau cuộc chiến trụ hạng và đảm bảo sự an toàn với một trận đấu mang tính thủ tục.<ref>{{citechú newsthích báo|last = Lovejoy|first = Joe|title = Garry Monk off to dream start as Swansea put Cardiff in further trouble|url = http://www.theguardian.com/football/2014/feb/09/garry-monk-swansea-city-cardiff-city-premier-league|accessdate = ngày 16 Februarytháng 2 năm 2014|newspaper = [[The Guardian]]|date = ngày 9 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> Monk trở thành huấn luyện viên thường trực của Swansea City vào ngày 7 tháng 5 năm 2014, kí hợp đồng thời hạn 3 năm.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Monk appointed Swans' first-team manager|url = http://www.swanseacity.net/news/article/gm-appointed-1540603.aspx|publisher = swanseacity.net|date = ngày 7 Maytháng 5 năm 2014|accessdate = ngày 9 Maytháng 5 năm 2014}}</ref>
 
Ngày mở đầu mùa giải 2014–2015, Monk đã dẫn dắt Swansea tới chiến thắng 2–1 trên sân khách trước [[Manchester United F.C.|Manchester United]] và cũng là chiến thắng đầu tiên trong giải đấu tại [[Sân vận động Old Trafford|Old Trafford]].<ref>{{citechú newsthích báo |last = Taylor|first = Daniel|url = http://www.theguardian.com/football/2014/aug/16/manchester-united-swansea-city-premier-league-match-report|title = Swansea upstage Manchester United in Louis van Gaal's Premier League bow|date = ngày 16 Augusttháng 8 năm 2014|accessdate = ngày 17 Augusttháng 8 năm 2014|publisher = The Guardian}}</ref> The Swans tiếp tục khởi đầu tích cực ở mùa giải mới với hai chiến thắng trên sân nhà trước [[Burnley F.C.|Burnley]] và [[West Bromwich Albion F.C.|West Brom]], một chuỗi các kết quả khiến Swansea nằm trong nhóm dẫn đầu của bảng xếp hạng Premier League và Monk giành được giải thưởng Huấn luyện viên của tháng 8.
 
Sau khi Swansea để thua 2&#x2013;1 trước [[Stoke City F.C.|Stoke City]] vào ngày 19 tháng 10 năm 2014, Monk cho rằng cầu thủ [[Victor Moses]] phía Stoke đã cố tình ngã xuống để giành một quả đá phạt trực tiếp và nói rằng trọng tài Michael Oliver thật "kinh tởm" khi đồng ý trao quả penalty đó. Mặc dù bị phỏng vấn bởi Hiệp hội Bóng đá Anh và cảnh báo về hành vi của mình trong các cuộc phỏng vấn truyền thông, Monk không bị buộc tội bởi những phát ngôn này.<ref>{{citechú newsthích báo|title = Swansea boss Garry Monk avoids FA punishment for 'cheat' comment|url = http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/29825641|accessdate = ngày 30 Octobertháng 10 năm 2014|work = BBC Sport|date = ngày 29 Octobertháng 10 năm 2014}}</ref>
 
Ngày 11 tháng 5 năm 2015, Swansea ghi được cú đúp trước [[Arsenal F.C.|Arsenal]], khiến the Swans trở thành bên thứ ba duy nhất trong lịch sử [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]] thắng trên sân khách lẫn sân nhà trước cả Arsenal và Manchester United trong cùng một mùa giải.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://www.bbc.com/sport/0/football/31466678|title = Swansea 2–1 Man Utd|publisher = BBC|date = ngày 21 Februarytháng 2 năm 2015|accessdate = ngày 13 Maytháng 5 năm 2015}}</ref><ref>{{citechú newsthích báo |url = http://www.bbc.com/sport/0/football/32579337|title = Arsenal 0–1 Swansea|publisher = BBC|date = ngày 11 Maytháng 5 năm 2015|accessdate = ngày 13 Maytháng 5 năm 2015}}</ref> The Swans kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 8 với kỉ lục về số điểm kiếm được.<ref>{{citechú newsthích báo |url = http://www.bbc.com/sport/0/football/32770846|title = Crystal Palace 1–0 Swansea City|work = BBC Sport|date = ngày 24 Maytháng 5 năm 2015|accessdate = ngày 26 Maytháng 5 năm 2015}}</ref>
 
== Thống kê sự nghiệp ==
Hàng 350 ⟶ 358:
; Swansea City
* [[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh]]: 2012–13
* [[Football League One]]: 2007–08<ref name="Hugman2010-11" />
* [[Football League Trophy]]: 2005–06<ref name="Hugman2010-11" />
* Football League Championship play-offs: 2010–11
; Cá nhân
Hàng 357 ⟶ 365:
 
== Tài liệu tham khảo ==
{{Reflisttham khảo|30em}}
 
== Liên kết ngoài ==
* {{Bản mẫu:Soccerbase|id = 9134|name = Garry Monk}}Soccerbase
 
[[Thể loại:Sinh 1979]]
[[Thể loại:Hậu vệ bóng đá]]