Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Văn Cảnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
Năm 1951: Nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 42/200.758. Theo học khoá 3 Trường Võ bị Địa phương Trung Việt (Đập Đá), Huế. Khai giảng: 10/10/1951, mãn khoá: 1/6/1952 ''(Vị trí trước đó Quân đội Liên hiệp Pháp đặt Trường Võ bị Huế, đào tạo được 2 khoá, sau dời về Đà Lạt và cải danh là Trường Võ bị Liên quân)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn uý]].
 
Năm 1952: Ra trường, đến hángtháng 7 được cử giữ chức Đại đội trưởng kiêm Chi khu trưởng Phân khu Nam Quảng Bình. Tháng 11, được chuyển trở về làm Huấn luyện viên Trường Võ bị Đập Đá.
 
Năm 1953: Tháng 4, ông được thăng cấp [[Thiếu uý]]. Tháng 9, ông làm Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 601 Khinh quân.
 
Năm 1954: Tháng 8, thăng cấp [[Trung uý]]. Tháng 11, chuyển đến phục vụ tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt.
 
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955: Tháng 1, ông chuyển về đơn vị bộ binh được cử làm Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 703 Khinh quân. Tháng 4, Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 48 bộ binh. Tháng 6, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 56 Việt nam ''(thành lập 1-5-1952 tại Ninh Bình)''. Tháng 7, Chi khu trưởng Chi khu Tam Kỳ. Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại uý]].