Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nai Tứ Xuyên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes |
n →Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes |
||
Dòng 17:
Nai Tứ Xuyên có ngoại hình Lớn, những con nai ở vùng cao nguyên này có màu rất nhạt, màu mịn đốm với màu xám hoặc nâu đen. Những lớp lông ngoài mùa đông là một nửa nâu. Những con nai, cùng với [[hươu đỏ Tây Tạng]] là các phân loài lớn nhất của [[hươu đỏ Trung Á]]. Con đực trưởng thành lớn hơn có thể mang theo sáu nhánh trên mỗi nhánh tương tự như giống phân loài hươu Bắc Mỹ. Ngoài ra, không giống như phân loài hươu Trung Á đỏ khác, những con cái có cổ ngắn và có bờm trong mùa đông. Những con nai quý hiếm này đã được mô tả lần đầu vào năm 1909 từ một mẫu con cái. 26 năm sau, mẫu đực đã được tìm thấy và tình trạng thực sự của nó trở nên nổi tiếng.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* Geist, Valerius. Deer of the World: Their Evolution, Behavior, and Ecology. Stackpole Books. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
*[http://www.departments.bucknell.edu/biology/resources/msw3/browse.asp?id=14200363 Mammal Species of the World. Don E. Wilson & DeeAnn M. Reeder (szerkesztők). 2005. Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference (3. kiadás)] {{en}} - A „Mammal Species of the World” harmadik kiadásában a vapitit és annak alfajait még a gímszarvas alfajainak vélték.
|