Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giảm phát”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: General Fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{distinguish|Thiểu phát}}
'''Giảm phát''' là tình trạng [[chỉ số giá|mức giá]] chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục<ref>Robert J. Barro, Vittorio Grilli (1994), ''European Macroeconomics'', chương 8, tr. 142. ISBN 0-333-57764-7</ref>. Giảm phát, do đó, trái ngược với [[lạm phát]]. Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ lệ mang giá trị âm. Trong các tài liệu thống kê tình hình kinh tế chính thức, khi đề cập đến giảm phát, người ta vẫn đặt dấu âm kèm với con số ở mục tỷ lệ lạm phát. Giảm phát thường xuất hiện khi kinh tế [[suy thoái kinh tế|suy thoái]] hay [[đình đốn kinh tế|đình đốn]].
 
Không nên nhầm lẫn giảm phát với [[thiểu phát]] là sự chậm lại của tỷ lệ lạm phát (nghĩa là khi lạm phát sụt xuống các mức rất thấp)<ref>{{Cite book| last = Sullivan | first = Arthur | authorlink = Arthur O' Sullivan | first2 = Steven M. | last2 = Sheffrin | title = Economics: Principles in action | publisher = Pearson Prentice Hall | year = 2003 | location = Upper Saddle River, New Jersey 07458 | page = 343 | url = http://www.pearsonschool.com/index.cfm?locator=PSZ3R9&PMDbSiteId=2781&PMDbSolutionId=6724&PMDbCategoryId=&PMDbProgramId=12881&level=4 | isbn = 0-13-063085-3}}</ref>.
 
Trong các tài liệu thống kê tình hình kinh tế chính thức, khi đề cập đến giảm phát, người ta vẫn đặt dấu âm kèm với con số ở mục tỷ lệ lạm phát. Giảm phát thường xuất hiện khi kinh tế [[suy thoái kinh tế|suy thoái]] hay [[đình đốn kinh tế|đình đốn]].
 
==Nguyên nhân và tác hại==