Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ba Đồ Lỗ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n General Fixes
n chính tả, replaced: đặt cách → đặc cách
Dòng 5:
Trong tiếng Mãn Châu, Ba Đồ Lỗ có nghĩa là [[Dũng sĩ]] hay Dũng sĩ Mãn Châu/Nữ Chân hay Dũng sĩ của [[Bát Kỳ]] (Mãn Kỳ dũng sĩ) dùng để chỉ về những [[chiến binh]] dũng cảm. Ba Đồ Lỗ bắt nguồn từ [[tiếng Mông Cổ]] là '''[[Baghatur|Bạt Đô]]''' (''Batu'' hay ''Baγatur'') cũng có nghĩa tương tự là Dũng sĩ. Đây là sự ảnh hưởng văn hóa tương đồng giữa hai dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc. Batu hay Baturu có phát âm tương đồng với Babur/babr/Bābur ('''بابر''') hay Ba-lưa ('''Бар'''), [[tiếng Mông Cổ]] có nghĩa là [[Hổ]].
 
Vào lúc bắt đầu của triều đại [[nhà Thanh]], chỉ có người Mãn Châu và [[người Mông Cổ]] mới được đặtđặc cách có đủ điều kiện để nhận danh hiệu Ba Đồ Lỗ. Trong giai đoạn cai trị của Hoàng Đế [[Gia Khánh]] tức hơn 100 năm sau khi triều đại của người Mãn Châu được thành lập trên lãnh địa Trung Quốc, các nhà Vương giả Mãn Châu mới bắt đầu công nhận danh hiệu này cho một số binh sĩ có nguồn gốc là [[người Hán]]. Kể từ khi giai đoạn hoàng đế [[Hàm Phong]] những người không tham gia chiến trận hay những người nước ngoài (như trong đội quân đánh thuê [[Thường Thắng Quân|Thường Thắng quân]]) cũng bắt đầu có cơ hội để triều đình xem xét công nhận danh hiệu Ba Đồ Lỗ.
{{sơ khai}}