Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Văn Cảnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chú thích sách, replaced: Việt nam → Việt Nam, Trần Ngọc Thống → * {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hư…
Dòng 1:
 
 
'''Võ Văn Cảnh''' (1922-1994). Nguyên là một tướng lĩnh trong [[Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà]], mang quân hàm [[Thiếu tướng]]. Xuất thân từ trường Võ bị địa phương ở miền Trung Việt Nam (Huế), do Quân đội Quốc gia điều hành và đào tạo. Ra trường, ông được chọn về ngành bộ binh. Ông đã tuần tự giữ từ chức vụ nhỏ nhất cho đến Sư đoàn trưởng của đơn vị bộ binh và cũng được cử làm Chỉ huy trưởng các Quân trường. Ông có gần 25 năm quân vụ.
==Tiểu sử & gia đình==
Hàng 9 ⟶ 7:
Năm 1951: Nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 42/200.758. Theo học khoá 3 Trường Võ bị Địa phương Trung Việt (Đập Đá), Huế. Khai giảng: 10/10/1951, mãn khoá: 1/6/1952 ''(Vị trí trước đó Quân đội Liên hiệp Pháp đặt Trường Võ bị Huế, đào tạo được 2 khoá, sau dời về Đà Lạt và cải danh là Trường Võ bị Liên quân)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn uý]].
 
Năm 1952: Ra trường, đến tháng 7 được cử giữ chức Đại đội trưởng kiêm Chi khu trưởng Phân khu Nam Quảng Bình. Tháng 11, được chuyển trở về làm Huấn luyện viên Trường Võ bị Đập Đá.
 
Năm 1953: Tháng 4, ông được thăng cấp [[Thiếu uý]]. Tháng 9, ông làm Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 601 Khinh quân.
 
Năm 1954: Tháng 8, thăng cấp [[Trung uý]]. Tháng 11, chuyển đến phục vụ tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt.
 
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955: Tháng 1, ông chuyển về đơn vị bộ binh được cử làm Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 703 Khinh quân. Tháng 4, Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 48 bộ binh. Tháng 6, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 56 Việt namNam ''(thành lập 1-5-1952 tại Ninh Bình)''. Tháng 7, Chi khu trưởng Chi khu Tam Kỳ. Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại uý]].
 
Năm 1956: Tháng 11, ông được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 1, Sư đoàn 1 Dã chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 1 bộ binh)''.
Hàng 26 ⟶ 24:
Năm 1959: Tháng 3, nhận chức Trung đoàn trưởng trưởng Trung đoàn 43, Sư đoàn 23 bộ binh.
 
Năm 1963: Được cử đi du học khoá Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth tại Hoa Kỳ.
 
Năm 1964: Ông được chuyển đi làm Huấn luyện viên tại trường Bộ binh Thủ Đức. Tháng 8, chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 32 Sư đoàn 21 bộ binh. Tháng 10, được cử đi làm Thị trưởng Vũng Tàu. Tháng 11 cùng năm ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
 
Năm 1965: Tháng 7, nhận chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn 47 Sư đoàn 22 bộ binh. Tháng 12, chuyển sang nhận chức Phụ tá Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh.
 
Năm 1966: Chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 45 Sư đoàn 23 bộ binh.
 
Năm 1967: Tháng 1, ông được ân thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
 
Năm 1968: Ông được cử giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 23 bộ binh. Tháng 4 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại tá]]. Tháng 9, xử lý Thường vụ chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay Chuẩn tướng [[Trương Quang Ân]] ''(bị tử nạn trực thăng trong khi làm nhiệm vụ, được truy thăng Thiếu tướng)''
Hàng 40 ⟶ 38:
Năm 1969: Tháng 4, chính thức Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh.
 
Năm 1970: Ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Năm 1972: Hạ tuần tháng 1, bàn giao chức Tư lệnh Sư đoàn 23 lại cho Đại tá [[Lý Tòng Bá]] ''(nguyên Phụ tá Lãnh thổ Tư lệnh Quân đoàn II & Quân khu 2)'', Sau đó, nhận chức vụ Chỉ huy trưởng [[Trung tâm huấn luyện Quốc gia Lam Sơn]] kiêm Chỉ huy trưởng [[Huấn khu Dục Mỹ]] thay thế Đại tá [[Phan Đình Niệm]] được cử đi làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Đức. Tháng 7, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Trung tâm Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Chuẩn tướng [[Trần Văn Hai]].
Hàng 46 ⟶ 44:
Năm 1972: Tháng 7, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hoà]] ''(Đồng Đế, Nha Trang)'' thay thế Trung tướng [[Linh Quang Viên]]. Tháng 11 cùng năm ông nhận kiêm chức vụ Quân trấn trưởng Thị xã Nha Trang.
 
Năm 1973: Tháng 11, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Trường Hạ sĩ quan và chức Quân trấn trưởng Nha Trang lại cho Trung tướng [[Dư Quốc Đống]]. Tháng 12, Phụ tá Tổng Trưởng Nội vụ ''(ngang hàng Thứ trưởng)'' kiêm Tổng giám đốc Nhân dân Tự Vệ.
 
Năm 1974: Vinh thăng [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
Hàng 57 ⟶ 55:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}
*Bổ sung theo:
*'''Nguồn:''' "Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hoà". Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân 2011.
 
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]