Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hôn nhân cùng giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đọc lại quy định của Wikipedia về quan điểm thiểu số, không được phép khai triển quá dài
Én Vàng (thảo luận | đóng góp)
Đã lùi lại sửa đổi 21129319 của Hanoicuatoi (Thảo luận)
Dòng 150:
===Cặp đồng giới nuôi dạy con===
{{Chính|Người LGBT làm cha mẹ}}
Người LGBT làm cha mẹ nói chung và nhận con nuôi nói riêng là vấn đề gây tranh cãi ở nhiều nước phương Tây, ngay cả ở những nước công nhận hôn nhân đồng tính, bởi việc công nhận hôn nhân đồng tính đồng nghĩa với việc công nhận việc nhận con nuôi của các cặp đồng tính. Những lo ngại chủ yếu là về tác động của nó đối với tâm lý trẻ em (nhất là những trẻ lớn lên trong gia đình đồng tính) khi thiếu vắng một người cha/mẹ theo đúng nghĩa, đồng thời với đó là sự sụp đổ các quan niệm về giá trị của hôn nhân trong cách nghĩ của các thế hệ sau.<ref>{{chú thích báo|title=Hollande calls for calm as gay marriage opponents vow to fight on in France|url=http://www.euronews.com/2013/04/24/hollande-calls-for-calm-as-gay-marriage-opponents-vow-to-fight-on-in-france/|accessdate=ngày 25 tháng 4 năm 2013|newspaper=Euronews|date=ngày 24 tháng 4 năm 2013}}</ref>
 
====Ủng hộ====
Các nghiên cứu khoa học luôn cho thấy rằng cha mẹ đồng tính nam và đồng tính nữ là phù hợp và có khả năng như các bậc cha mẹ khác giới, và con cái của họ có tâm lý khỏe mạnh và cũng được điều chỉnh như những người nuôi bởi cha mẹ khác giới.<ref name=cpa2006>{{Cite web|url=http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20(1).pdf|title=Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association|year=2006|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090419195945/http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf|archivedate=2009-04-19}}</ref><ref name=apsp>{{cite web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf |title=Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families – A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society |format=PDF |date= |accessdate=2010-11-05}}</ref><ref name=amici2010>[http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, The American Psychiatric Association, and the American Association for Marriage and Family Therapy as Amici Curiae in support of plaintiff-appellees]</ref> Kết quả nghiên cứu từ những hiệp hội chủ yếu về sức khỏe tâm thần của các chuyên gia ở Mỹ, Canada, Úc và chưa xác định được nghiên cứu thực nghiệm đáng tin cậy cho kết quả khác.<ref name="amici2010"/><ref name=pediatrics>{{cite journal |author=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, ''et al.'' |title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children |journal=Pediatrics |volume=118 |issue=1 |pages=349–64 |date=July 2006 |pmid=16818585 |doi=10.1542/peds.2006-1279}}</ref><ref name="herek2006">{{cite journal |author=Herek GM |title=Legal recognition of same-sex relationships in the United States: a social science perspective |journal=The American Psychologist |volume=61 |issue=6 |pages=607–21 |date=September 2006 |pmid=16953748 |doi=10.1037/0003-066X.61.6.607 |url=http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF}}</ref><ref name=stacey2010>[http://www3.interscience.wiley.com/cgi-bin/fulltext/123248173/HTMLSTART?CRETRY=1&SRETRY=0 How Does the Gender of Parents Matter]</ref><ref name=cpa2005>[http://www.cpa.ca/cpasite/UserFiles/Documents/advocacy/brief.pdf Brief presented to the Legislative House of Commons Committee on Bill C38 by the Canadian Psychological Association – June 2, 2005.]</ref>
{{cần biên tập|tiêu đề mục quá dài}}
 
CácCó những nghiên cứu khoa học luôn cho thấy rằng cha mẹ đồng tính nam và đồng tính nữ là phù hợp và có khả năng như các bậc cha mẹ khác giới, và con cái của họ có tâm lý khỏe mạnh và cũng được điều chỉnh như những người nuôi bởi cha mẹ khác giới.<ref name=cpa2006>{{Cite web|url=http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20(1).pdf|title=Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association|year=2006|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090419195945/http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf|archivedate=2009-04-19}}</ref><ref name=apsp>{{cite web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf |title=Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families – A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society |format=PDF |date= |accessdate=2010-11-05}}</ref><ref name=amici2010>[http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, The American Psychiatric Association, and the American Association for Marriage and Family Therapy as Amici Curiae in support of plaintiff-appellees]</ref> Kết quả nghiên cứu từ những hiệp hội chủ yếu về sức khỏe tâm thần của các chuyên gia ở Mỹ, Canada, Úc và chưa xác định được nghiên cứu thực nghiệm đáng tin cậy cho kết quả khác.<ref name="amici2010"/><ref name=pediatrics>{{cite journal |author=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, ''et al.'' |title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children |journal=Pediatrics |volume=118 |issue=1 |pages=349–64 |date=July 2006 |pmid=16818585 |doi=10.1542/peds.2006-1279}}</ref><ref name="herek2006">{{cite journal |author=Herek GM |title=Legal recognition of same-sex relationships in the United States: a social science perspective |journal=The American Psychologist |volume=61 |issue=6 |pages=607–21 |date=September 2006 |pmid=16953748 |doi=10.1037/0003-066X.61.6.607 |url=http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF}}</ref><ref name=stacey2010>[http://www3.interscience.wiley.com/cgi-bin/fulltext/123248173/HTMLSTART?CRETRY=1&SRETRY=0 How Does the Gender of Parents Matter]</ref><ref name=cpa2005>[http://www.cpa.ca/cpasite/UserFiles/Documents/advocacy/brief.pdf Brief presented to the Legislative House of Commons Committee on Bill C38 by the Canadian Psychological Association – June 2, 2005.]</ref>
====Sự đồng thuận của các tổ chức nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp lớn nhất====
 
Các nghiên cứu khoa học đã so sánh trực tiếp kết quả đối với trẻ em của cha mẹ đồng tính với cha mẹ dị tính và đã thống nhất trong việc khẳng định cha mẹ đồng tính nữ và đồng tính nam là phù hợp và có khả năng như các bậc cha mẹ khác giới, đồng thời con cái của họ phát triển tâm lý lành mạnh và tốt như con cái nuôi bởi cha mẹ dị tính<ref name=cpa>Canadian Psychological Association: [http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association]</ref><ref name=apsp>{{cite web|url=http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf |title=Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families – A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society |format=PDF |date= |accessdate=2010-11-05}}</ref><ref name=amici2010>[http://www.ca9.uscourts.gov/datastore/general/2010/10/27/amicus29.pdf Brief of the American Psychological Association, The California Psychological Association, The American Psychiatric Association, and the American Association for Marriage and Family Therapy as Amici Curiae in support of plaintiff-appellees]</ref>. Các nghiên cứu xã hội học chỉ ra rằng các yếu tố tài chính, tâm lý và thể chất hạnh phúc của cha mẹ được tăng cường bởi hôn nhân và rằng trẻ em được hưởng lợi từ việc nuôi dưỡng bởi cha mẹ khi hôn nhân được công nhận về mặt pháp lý.<ref name="amici2010"/><ref name="pediatrics" /><ref name=lamb>[[Michael Lamb (psychologist)|Michael Lamb]], [http://www.glad.org/uploads/docs/cases/gill-v-office-of-personnel-management/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf Affidavit – United States District Court for the District of Massachusetts (2009)]</ref><ref name=cpa>Canadian Psychological Association: [http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20SameSex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association]</ref>, mặc dù trên thực tế sự phân biệt pháp lý và bất bình đẳng vẫn là thách thức đáng kể đối với các gia đình đồng tính.<ref name="apsp"/> Các hiệp hội chủ yếu của các chuyên gia sức khỏe tâm thần ở Mỹ, Canada, và Australia cho biết chưa xác định được nghiên cứu thực nghiệm nào đáng tin cậy cho kết quả khác.<ref name="amici2010"/><ref name=pediatrics>{{cite journal |author=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, ''et al.'' |title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children |journal=Pediatrics |volume=118 |issue=1 |pages=349–64 |date=July 2006 |pmid=16818585 |doi=10.1542/peds.2006-1279}}</ref><ref name="herek2006"/><ref name=stacey2010>[http://www3.interscience.wiley.com/cgi-bin/fulltext/123248173/HTMLSTART?CRETRY=1&SRETRY=0 How Does the Gender of Parents Matter]</ref><ref name=cpa2005>[http://www.cpa.ca/cpasite/UserFiles/Documents/advocacy/brief.pdf Brief presented to the Legislative House of Commons Committee on Bill C38 yb the Canadian Psychological Association – June 2, 2005.]</ref> Kết quả các thống kê cho thấy việc chăm sóc trẻ em và những công việc khác trong các gia đình đồng tính được phân chia đồng đều hơn giữa hai người hơn<ref>{{cite news|last=Escobar|first=Samantha|title=Children of Gay Couples Impacted By Parents' Relationship But Not Sexual Orientation: Study|url=http://www.huffingtonpost.com/2013/07/27/children-of-gay-couples-_n_3660310.html|publisher=Huffington Post|accessdate=4 October 2013|date=July 27, 2013}}</ref>, và rằng không có sự khác biệt về lợi ích và sở thích của trẻ em có cha mẹ đồng tính so với trẻ em có cha mẹ dị tính.<ref>{{cite web|title=Gay and Lesbian Parents|url=http://www.healthychildren.org/English/family-life/family-dynamics/types-of-families/pages/Gay-and-Lesbian-Parents.aspx?nfstatus=401&nftoken=00000000-0000-0000-0000-000000000000&nfstatusdescription=ERROR%3A+No+local+token&nfstatus=401&nftoken=00000000-0000-0000-0000-000000000000&nfstatusdescription=ERROR%3a+No+local+token|publisher=American Academy Of Pediatrics|accessdate=4 October 2013}}</ref>
Hàng 293 ⟶ 294:
Tất nhiên, có những đứa trẻ bất hạnh không thể có cả một người mẹ và một người cha, ví như cái chết hay sự ly dị của cha mẹ, nhưng đó không phải là điều chúng ta sẽ mong muốn, và nó không phải là thứ mà chính phủ gây ra cho đứa trẻ. Nhưng nếu Chính phủ chấp nhận hôn nhân đồng tính, đó sẽ là hành vi tước đoạt cha mẹ có chủ ý. Đó là hành vi phạm tội đối với trẻ em, và pháp luật trở thành công cụ buộc một đứa trẻ phải sống mà không có một người mẹ hoặc cha. Tình mẫu tử của con người sâu sắc nhất, nhưng mối quan hệ này sẽ bị bãi bỏ bởi "hôn nhân" của hai người đàn ông. Hôn nhân đồng tính cũng báo hiệu một sự mất phương hướng đau đớn khi những đứa trẻ được tạo ra bởi những người cha hiến tặng tinh trùng vô danh khi được sinh ra từ bà mẹ độc thân.</blockquote>
 
Bốn người trưởng thành dưới sự nuôi dưỡng của cặp đồng tính đã nộp thư phản đối việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính, bao gồm B.N. Klein, [[Robert Oscar Lopez]], [[Dawn Stefanowicz]], và [[Katy Faust]]. Tất cả bốn người lập luận rằng các cặp đồng tính sẽ gây hại cho trẻ bằng cách lấy đi của trẻ em người mẹ hoặc cha. Họ mô tả kinh nghiệm của cô khi sống trong một hộ gia đình đồng tính<ref>http://cnsnews.com/news/article/lauretta-brown/adults-raised-gay-couples-speak-out-against-gay-marriage-federal-court</ref>:
<blockquote>'''Dawn Stefanowicz:''' Các bạn tình của bố tôi ngủ và ăn trong nhà của chúng tôi, và họ đưa tôi cùng đến nơi gặp gỡ trong cộng đồng LGBT. Tôi đã được tiếp xúc với các hoạt động tình dục công khai như [[kê gian]], [[ảnh khoả thân]], [[khiêu dâm]], [[thác loạn tập thể]] và [[khổ dâm]]. Không có gì đảm bảo rằng bất kỳ bạn tình nào của bố tôi sẽ gắn bó với ông trong khoảng thời gian dài, nhưng tôi thường phải vâng lời họ. Quyền và sự ngây thơ của tôi đã bị vi phạm. Trẻ em như chúng tôi không được phép bày tỏ sự bất đồng và nỗi đau của mình. Hầu hết các tẻ em trưởng thành từ các hộ gia đình đồng tính không cảm thấy đủ an toàn hoặc tự do để công khai bày tỏ câu chuyện của họ và những thách thức dài lâu; họ sợ bị mất bằng cấp, không có việc làm, hoặc mất đi mối quan hệ mà họ có với cha mẹ đồng tính của họ. Một số cha mẹ đồng tính đã đe dọa sẽ không để lại thừa kế, nếu trẻ em không chấp nhận bạn tình của họ"<br>
 
'''B.N Klein''': Tôi lớn lên với người mẹ đồng tính và bạn tình của bà trong một bầu không khí trong đó tư tưởng đồng tính đã được sử dụng như một công cụ đàn áp, trả thù và lạm dụng. Tôi đã thấy rằng trẻ em trong các gia đình đồng tính thường trở thành đạo cụ được hiển thị công khai để chứng minh rằng các gia đình đồng tính cũng giống như những gia đình dị tính... Tôi được dạy rằng một số người Do Thái và Kitô hữu hầu hết là ngu ngốc vì họ "ghét người đồng tính nam" và rằng người đồng tính "có nhiều sáng tạo và nghệ thuật" bởi vì họ đã không kìm nén "bản năng tự nhiên". Đồng thời tôi đã được đưa ra thông điệp rằng nếu tôi không đồng ý (mà tôi thì không), tôi sẽ bị nguyền rủa và phải chịu trừng phạt từ mẹ tôi và bạn tình của mình. Họ đã làm điều này với sự động viên của tất cả các người bạn đồng tính của họ trong cộng đồng và họ giống như một đội cổ vũ. Tôi chỉ được phép ra khỏi phòng của tôi để đi học"<br>
'''Robert Oscar Lopez:''' (được nuôi bởi một người mẹ đồng tính nữ và bạn tình, đã có một kinh nghiệm khác mà ông mô tả là "những điều kiện tốt nhất có thể cho một đứa trẻ được nuôi bởi một cặp vợ chồng đồng tính"): Đằng sau những bề ngoài của một "kết quả" hạnh phúc là rất nhiều những vấn đề. Tôi đã trải qua rất nhiều sự nhầm lẫn tình dục do thiếu một người cha trong cuộc sống của mình. Tôi đã từng quan hệ mại dâm với nhiều người đàn ông lớn tuổi ngang cha tôi khi còn là một thiếu niên, mặc dù lúc đó tôi khó có thể hiểu được những gì tôi đang làm. Số tiền tôi nhận được chắc chắn đã giúp tôi về tài chính, nhưng tiền không phải là tác động mạnh bởi thực tế rằng tôi cảm thấy cần được quan hệ với những nam giới lớn tuổi. Ngay từ 10 năm trước, tôi từng phát triển một quan điểm ủng hộ về mối quan hệ đồng tính. Tuy nhiên, sau này vì tôi tái lập quan hệ với cha của tôi trong năm 1998 và đã dẫn đến một quá trình chuyển đổi trong cuộc sống của tôi, từ việc bị lac lối và bối rối tình dục, tâm lý của tôi đã được ổn định và tình cảm trở nên trọn vẹn."<br>
'''Katy Faust''' (người lớn lên với một người mẹ đồng tính nữ): Khi chúng ta thể chế hóa hôn nhân đồng tính, chúng ta đã cho phép người dân được tự do sống như họ muốn, để thúc đẩy gia đình đồng tính. Khi làm như vậy, chúng ta đã bỏ qua bản chất thật sự của [[hôn nhân]]. Bây giờ chúng ta đang bình thường hóa một cấu trúc gia đình nơi một đứa trẻ luôn bị tước quyền được sống trong một cấu trúc gia đình tự nhiên hoặc cha mẹ ruột của mình, trẻ em khi đó chỉ đơn giản là tồn tại để thỏa mãn những ham muốn xác thịt của người lớn"
</blockquote>
 
==Các nước công nhận==