Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều Tiên Thế Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Gia đình: clean up, replaced: Thân phụ → Cha, Thân mẫu → Mẹ using AWB
Eruruu (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 39:
}}
{{FixBunching|end}}
'''Triều Tiên Thế Tổ''' ([[chữ Hán]]: 朝鮮世祖; [[Hangul]]: ''Joseon조선 Sejo'세조', [[7 tháng 11]], [[1417]] – [[23 tháng 9]], [[1468]]), là vị [[quốc vương]] thứ 7 của [[nhà Triều Tiên]]. Cai trị từ năm [[1455]] đến năm [[1468]], tổng cộng 13 năm.
 
Ông còn được gọi là '''Thế Tổ Huệ Trang đại vương''' (世祖惠莊大王), hay '''Triều Tiên Huệ Trang quốc vương''' (朝鮮惠莊國王), là một trong những vị vuaquốc vương nổi tiếng nhất của Triều Tiên. Sự lên ngôi đầy biến động của ông luôn là đề tài bàn luận, có tán dương cũng như có chỉ trích.
 
Thời đại của ông đánh dấu một vương quốc Triều Tiên hòa bình, thần phục [[Nhà Minh]], biên cương được ổn định, có khả năng tiếp tục giữ Triều Tiên yên ấm không còn bạo loạn.
 
== Thân thế ==
Thế Tổ đại vương tên húy là '''Lý Nhu''' (李瑈)., Ôngtên tự là '''Túy Chi''' (粹之), sinh vào ngày [[7 tháng 11]], năm [[1417]], tại [[Seoul|Hán Thành]],. Ông là con trai thứ hai của [[Triều Tiên Thế Tông]], mẹ là [[Chiêu Hiến vương hậu]] Thẩm thị người ở [[Thanh Tùng]].
 
Từ nhỏ, ông đã được biết đến là người văn võ song toàn. Đặc biệt với tài [[võ thuật]], [[bắn cung]], ông rất nổi tiếng trong triều đình. Thế Tông tin tưởng và giao cho ông nhiều trọng trách quan trọng. Giống như vua cha, ông cũng là một nhà [[quân sự]] tài giỏi, dù chưa một lần cầm quân.
 
Ban đầu, ông được tấn phong '''Tấn Bình đại quân'' (晋平大君), sau lại cải phong làm '''Hàm Bình đại quân''' (咸平大君), rồi '''Tấn Dương đại quân''' (晋陽大君). Cuối cùng, phong hiệu của ông khi đó là '''Thủ Dương đại quân''' (首陽大君).
 
== Biến loạn ==
Năm [[1450]], sau khi Thế Tông đại vương qua đời, người anh trai khác mẹ của ông là '''Lý Hướng''' (李珦), kế vị, tức [[Triều Tiên Văn Tông]]. Nhưng không lâu sau đó cũng bị bệnh rồi qua đời. Ngôi vuavị được truyền cho con trai của Văn Tông lúc ấy mới 12 tuổi - tức vua [[Triều Tiên Đoan Tông]]. Bấy giờ, Thủ Dương đại quân có trách nhiệm phụ tá tân vương.
 
VuaQuốc vương mới còn quá nhỏ để có thể tự mình giải quyết công việc, cho nên tất cả mọi quyền bính đều nằm trong tay Hwangbo[[Hoàng InPhủ Nhân]] (皇甫仁) và tướng [[Kim JongseoTông Thụy]] (金宗瑞), người mà nổi tiềng bị nhiều chỉ trích. Kim Jongseotướng quân cùng bè đảng muốn tận dụng cơ hội này để phát triển thế lực của chúng nên ra sức hãm hại những người trong hoàng gia chống đối đến thế lực của chúng. Mục tiêu mà chúng muốn tiêu diệt, trước hết chính là đạiThủ vươngDương tửđại Suyangquân. và 1 vương tử khác là Đại vương tử Anpyong.
 
Trong thời gian nguy hiểm ấy, SuyangThủ Dương đại quân quyết không chịu thua, ông liên kết với những người có tài, trọng dụng viên cố vấn [[HanHàn Myeong-hoeMinh Quái]] (韩明浍), thường xuyên bày mưu tính kế để tồn tại trong chính quyền [[Triều Tiên]]. HanHàn MyeonghoeMinh Quái khuyên Suyangông nên ra tay trước để giành quyền lực về tay mình, Suyangông y theo kế. Tháng 10 năm 1453, ông giết chết Kim Jongseo và băng đảng của hắn, rồi giành lấy quyền hành về tay mình. Đó quả là 1 hành động lớn lao mà chưa ai dám nghĩ tới.
 
[[Tháng 10]] năm [[1453]], ông giết chết Kim Tông Thụy và băng đảng của hắn, rồi giành lấy quyền hành về tay mình. Cũng năm đó, [[An Bình đại quân]], em trai của ông cũng bị buộc phải tự sát, vì theo tư cách kế vị hoàn toàn có khả năng, do đó ông lo sợ An Bình sẽ tranh giành với mình ngôi vị.
Sau đó, ông hạ lệnh bắt giam vương tử Anpyong, vì sợ Anpyong sẽ tranh quyền của mình, rồi đày ải vị vương tử này đi, về sau còn ra lệnh giết chết Anpyong. Cuối cùng, năm 1455, ông bức vua Đoan Tông phải nhường ngôi cho mình, rồi ông lên ngôi, khai báo mình là vị vua thứ thứ bảy của [[nhà Triều Tiên]], tức vua '''Triều Tiên Thế Tổ'''. Vua Đoan Tông bị phế làm vương tử, và về sau Đoan Tông với người em của mình là Geumsung bị Thế Tổ đầu độc chết khi họ có ý định lật đổ vua Thế Tổ. Năm đó, vua Đoan Tông chỉ mới 16 tuổi.
 
Năm [[1455]], Thủ Dương đại quân vào cung ép Đoan Tông thoái vị trở thành [[Thái thượng vương]], tự làm làm Quốc vương. Năm [[1457]], ông buộc Đoan Tông cải thành ''Lỗ Sơn quân'' (魯山君), rồi ép buộc phải tự sát.
 
== Trị vì ==
Việc lên ngôi của Thế Tổ đại vương là việc không chính đáng. Để lên ngai vàng, ông ta đã giết quá nhiều người, hại cả người cháu của mình là Đoan Tông đại vương , bàn tay của ông thấm quá nhiều máu. Nhưng khi lên ngôi, ông tỏ ra là một vị vuaquốc vương khoan từ, cai trị đất nước rất giỏi, sắp đặt chính thể rất tài tình, công cuộc trị vì đời vua Thế Tổ rất có đường lối, đất nước lại đến một thời thịnh thế không kém gì đời vua [[Triều Tiên Thế Tông]], dân chúng lại được hưởng thái bình. Trước hết, Thế Tổ tăng cường sức mạnh cho chính quyền trung ương, mọi quyền hành tập trung về tay vua, tức là làm cho chính quyền trung tâm thêm mạnh và gây suy yếu cho chính quyền địa phương, buộc họ phải tuân lệnh theo triều đình, giảm đi quyền hành của các quan trưởng các địa phương, để cho họ không dám làm điều gì trái với chính lệnh của nhà nước. Về việc này cho ông theo đường lối như vua [[Triều Tiên Thái Tông]]. Việc đối nội trong nước tương đối yên ổn.
 
Trước hết, Thế Tổ tăng cường sức mạnh cho chính quyền trung ương, mọi quyền hành tập trung về tay quốc vương, tức là làm cho chính quyền trung tâm thêm mạnh và gây suy yếu cho chính quyền địa phương, buộc họ phải tuân lệnh theo triều đình, giảm đi quyền hành của các quan trưởng các địa phương, để cho họ không dám làm điều gì trái với chính lệnh của nhà nước. Về việc này cho ông theo đường lối như [[Triều Tiên Thái Tông]]. Việc đối nội trong nước tương đối yên ổn.
Đối với bên ngoài, với [[nhà Minh]], ông dùng chính sách thần phục họ. Còn với những nước khác, ông cũng tỏ ra Triều Tiên là một nước độc lập, và có sức mạnh riêng. Năm 1460 và năm 1467, ông lần lượt đem quân Bắc tiến, tấn công bộ tộc [[Nữ Chân]], giành nhiều thắng lợi.
 
Đối với bên ngoài, với [[nhà Minh]], ông dùng chính sách thần phục họ. Còn với những nước khác, ông cũng tỏ ra Triều Tiên là một nước độc lập, và có sức mạnh riêng. Năm [[1460]] và năm [[1467]], ông lần lượt đem quân Bắc tiến, tấn công bộ tộc [[Nữ Chân]], giành nhiều thắng lợi.
Thời vua Thế Tổ, không chỉ việc chính trị tốt lành, mà những cái khác cũng phát triển cao. Vua quan tâm phát triển kinh tế, khuyến nông, trọng giáo dục, khích lệ những người học thức viết sách, dùng chính sách đúng đắn với mọi tôn giáo, trọng [[Nho giáo]] phái [[Chu Tử]], v. v....Đặc biệt là trong thời ông, một hình luật mới được ban ra với nhiều điều luật tiến bộ, được sử dụng trong nước, là bộ luật mới mẻ của nhà Triều Tiên.
 
Thời vua Thế Tổ, không chỉ việc chính trị tốt lành, mà những cái khác cũng phát triển cao. VuaQuốc vương quan tâm phát triển kinh tế, khuyến nông, trọng giáo dục, khích lệ những người học thức viết sách, dùng chính sách đúng đắn với mọi tôn giáo, trọng [[Nho giáo]] phái [[Chu Tử]], v. v....Đặc biệt là trong thời ông, một hình luật mới được ban ra với nhiều điều luật tiến bộ, được sử dụng trong nước, là bộ luật mới mẻ của nhà Triều Tiên.
Ngày [[23 tháng 9]], năm [[1468]], niên hiệu Thành Hóa thứ 4 của nhà Minh, Thế Tổ qua đời, thọ 51 tuổi. Con trai của ông kế vị, tức là vua [[Triều Tiên Duệ Tông]].
 
Ngày [[237 tháng 9]], năm [[1468]], niên hiệu Thành Hóa thứ 4 của nhà Minh, Thếông Tổtruyền quangôi đời,cho thọcon 51trai tuổi.mình Con traiThế củatử ông kế vịHoảng, tức là vua [[Triều Tiên Duệ Tông]]. Ngày hôm sau, Quốc vương thăng hà ở [[Minh Chánh điện]] thuộc [[Xương Khánh cung]], thọ 51 tuổi.
 
== Gia đình ==
* ChaThân phụ: [[Triều Tiên Thế Tông]] Lý Tạo.
* MẹThân mẫu: [[Chiêu Hiến vương hậu]] Thẩm thị (昭憲王后沈氏; 28 tháng 9, 1395 – 24 tháng 3, 1446), người ở người ở [[Thanh Tùng]], là con gái của Thanh Xuyên phủ viện quân [[Thẩm Ôn]] (靑川府院君沈溫) và Tam Hàn Quốc Đại phu nhân An thị ở Thuận Hưng (三韓國大夫人順興安氏).
* Hậu cung:
# [[Trinh Hi vương hậu]] Doãn thị (貞熹王后尹氏, 11 tháng 11, 1418 – 30 tháng 3, 1483), người ở [[Pha Bình.]], con gái của Pha Bình phủ viện quân [[Doãn Phan]] (坡平府院君尹璠) và Hưng Ninh phủ Phu nhân Lý thị (興寧府夫人李氏). Về sau, bà trở thành Đại vương đại phi đầu tiên của Triều Tiên, thực hiện ''Thùy liêm thính chánh'' (垂簾聽政).
# Cẩn tần Phác thị (謹嬪朴氏), người ở [[Thiện Sơn]]. Đầu tiên là ''Quý nhân'' tại [[Từ Thọ cung]] (慈壽宮), sau đó đến ngày [[15 tháng 6]], [[1483]] được phong làm ''Tần'' ở [[Xương Thọ cung]] (昌壽宮). Là chị gái của [[Pak Paengnyeon|Phác Bành Niên]], một trong [[Tử Lục Thần]].
# Phế chiêu dung Phác thị (废昭容朴氏).
 
* Con trai:
* Vương tử:
# Ý Kính thế tử [[Lý Chương]] ([懿敬世子李暲; 1438 – 2 tháng 9, 1457)], mẹ là Trinh Hi vương hậu. Ông khi còn sống có hiệu là '''Đào Nguyên quân''' (桃源君) khi cha vẫn còn là Đại vương tửquân. Ông là cha của [[Triều Tiên Thành Tông]], còn ông được truy tặng làm ''Đức Tông Hoài Giản đại vương'' (德宗懷簡大王).
# Đức Nguyên quân [[Lý Thự]] (德源君, 1449–1498), mẹ là Cẩn tần Phác thị.
# NhịĐức vươngNguyên tửquân '''[[Hoảng'''Thự]] (李晄)[德源君, tức1449 [[Triều Tiên Duệ Tông]1498], mẹ là TrinhCẩn Hitần vươngPhác hậuthị.
# Xương Nguyên quân [[Triều ThịnhTiên Duệ Tông]] (昌原君, 1458–1484)Hoảng [李晄], mẹ là CẩnTrinh tầnHi Phácvương thịhậu.
# VươngXương tửNguyên quân [[Lý Thịnh]] [昌原君, (1458 – 1463)1484], mẹ là Phế chiêuCẩn dungtần Phác thị.
# Vương tử [1458 – 1463], mẹ là Phế chiêu dung Phác thị.
* Con gái:
 
# Ý Thục công chúa (懿淑公主; 1442–1477), mẹ là Trinh Hi vương hậu. Kết hôn với Trịnh Hiển Tổ (鄭顯祖), con trai của Văn Thành công Trịnh Lân Chỉ (鄭麟趾).
* Vương nữ:
# Ý Linh công chúa Lý Thế Cơ/Ý Hoa công chúa Lý Thế Hi: một công chúa được dã sử nhắc đến, nhưng không có tài liệu chính sử nào ghi lại. Có nhiều tên như Lý Thế Cơ (이세희, Yi Se-hui), Lý Thế Trinh (이세정, Yi Se-jeong), Ý Linh công chúa (의령공주, Ui-ryeong Gongju), Ý Hoa công chúa (의화공주, Ui-hwa Gongju).
# [[Ý Thục công chúa]] ([懿淑公主; 1442–1477)1442 – 1477], mẹ là Trinh Hi vương hậu. Kết hôn với [[Trịnh Hiển Tổ]] (鄭顯祖), con trai của Văn Thành công [[Trịnh Lân Chỉ]] (鄭麟趾).
# [[Ý Linh công chúa]] Lý Thế Cơ/Ý Hoa công chúa Lý Thế Hi: một công chúa được dã sử nhắc đến, nhưng không có tài liệu chính sử nào ghi lại. Có nhiều tên như Lý Thế Cơ (이세희, Yi Se-hui), Lý Thế Trinh (이세정, Yi Se-jeong), Ý Linh công chúa (의령공주, Ui-ryeong Gongju), Ý Hoa công chúa (의화공주, Ui-hwa Gongju).
 
== Thụy hiệu ==