Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Hữu Tần”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (2), [[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng Hòa → [[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Nguyễn Hữu Tần''' (1930-2008), nguyên là một tướng lĩnh của Quân chủng Không quân (KQ) thuộctrong [[Quân lực Việt Nam Cộng hoà]], mang quân hàm [[Chuẩn tướng]]. XuấtÔng xuất thân từ Trườngtrường Sĩ quan Trừdo Chính phủ Quốc gia được sự hỗ trợ của Quân đội liên hiệp Pháp mở ra 1 khoá duy nhất để đào tạo sĩ quan trừ bị ở Bắc phần. SauRa một thời giantrường phục vụ các đơn vị Bộbộ binh, chuyểnmột sangthời Quângian chủngrồi KQ.chuyển Ôngsang có 24 năm thâm niênKhông quân vụ.
==Tiểu sử & giaBinh đìnhnghiệp==
 
Ông sinh vào tháng 5- năm 1930 tại Quảng Yên, Bắc Việtphần trong một gia đình khá giả. Tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài. Là con 2 cụ Nguyễn Hữu Hồn và Nguyễn Thị Cúc. Sau này là con rể của 2 cụ Lê Văn Định và Tôn Nữ Thị Xuân.
*Song thân: Cụ Nguyễn Hữu Hồn & Cụ Nguyễn Thị Cúc
*Nhạc phụ, nhạc mẫu: Cụ Lê Văn Định & Cụ Tôn Nữ Thị Xuân
*Phu nhân: Lê Thị Diệm Thuần. Ông bà có 4 người con: 2 trai, 2 gái.
 
Năm 1951: Thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/600.021. Theo học khoá Lê Lợi, Trườngtrường Sĩ quan Trừ bị Nam Định ''(khai giảng: 1-/10-/1951, mãn khoá: 1-/6-/1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]]. Ra trường, ông được chọn về đơn vị bộ binh nhận chức Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 717 khinh quân Việt Nam.
==Binh nghiệp==
*''(Khoá Lê Lợi, Nam Định khai giảng và bế mạc cùng thời điểm với khoá 1 Lê Văn Duyệt của trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức ở Nam phần, sau này các sĩ quan xuất thân từ các khoá này và các khoá kế tiếp từ khoá 2 đến khoá 5 của Thủ Đức cùng được hưởng quy chế sĩ quan hiện dịch (tất cả đều tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu uý), đồng nghĩa là họ cũng được lên tướng giống như các sĩ quan xuất thân từ các trường Võ bị).
Năm 1953: Ông lên giữ chức Đại đội trưởng và được thăng cấp [[Trung uý]], sau đó được cử làm Tiểu đoàn phó.
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955: Ông được thăng cấp [[Đại uý]] và giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 717. Sau khi Quân đội Quốc gia cải danh thành [[Quân lực Việt Nam Cộng hoà|Quân đội Việt Nam Cộng hoà]], ông được chuyển sang Quân chủng Không quân và được cử theo học khoá 5 Quan sát Hoa tiêu tại Trung tâm Huấn luyện Không quân ở Nha Trang, mãn khoá vào năm 1956 ông tốt nghiệp Thủ khoa. Sau đó, ông được cử làm Chỉ huy phó Phi đoàn 1 Quan sát do Đại uý [[Trần Phước]] làm Chỉ huy trưởng ''(Đại uý Phước sau này lên đến Đại tá Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân)''.
 
Năm 1959: Ông được chuyển sang làm Chỉ huy phó Phi đoàn 2 Quan sát do Đại uý [[Võ Công Thống]] làm Chỉ huy trưởng ''(sinhĐại 1930 tại Chợ Lớn,Thống sau là Đại tá Trưởng phòng Nhân viên tại Bộ lệnh KQKhông quân)'' làm Chỉ huy trưởng.
Năm 1951: Thi hành lệnh động viên, nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/600.021. Theo học khoá Lê Lợi, Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định ''(khai giảng: 1-10-1951, mãn khoá: 1-6-1952).
 
Năm 1960: Ông chuyển về làm Chỉ huy trưởng Phi đoàn 1 Quan sát. Qua năm 1962, ông lại chuyển sang làm Chỉ huy trưởng Phi đoàn 2 Quan sát.
Năm 1952: Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]] trừ bị.
*Từ 1952-1955: Lần lượt giữ các chức vụ: Trung đội trưởng, Đại đội trưởng, Tiểu đoàn phó rồi quyền Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 717 Khinh quân VN. Tuần tự được thăng cấp [[Trung uý]] ''(1953).'' [[Đại uý]] ''Đầu năm 1955).''
 
Năm 1963: ThăngSau cấpcuộc đảo chính 1/11, ông giữ chức Chỉ huy phó Bộ Chỉ huy Không chiến do Đại uý [[ThiếuHuỳnh Bá Tính]] làm Chỉ huy trưởng. Qua năm 1964:, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] Đảmđảm nhận chức Không đoàn phó Không đoàn 62 Chiến thuật tân lập tại Pleiku do Trung tá [[Trần Văn Minh]] làm Không đoàn trưởng. Cùng năm, được Huấn luyện Trực thăng và A.37 tại các Không đoàn Chiến thuật Không quân.
'''Quân đội VNCH'''
 
Năm 1965: Ông được chỉ định làm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Không quân thay thế Thiếu tá [[Vũ Thượng Văn]] ''(sinh 1930 tại Hà Nội, sau là Đại tá Tham mưu phó Bộ lệnh KQKhông quân).''.
Năm 1955: Chuyển qua Quân chủng Không quân, theo học khoá 5 Quan sát Hoa tiêu.
 
Năm 19681967: ThăngÔng được thăng cấp [[Trung tá]], giữ chức Tham mưu phó Hành quân tại Bộ lệnh KQKhông quân.
Năm 1956: Tốt nghiệp Thủ khoa khoá 5 tại Trung tâm Huấn luyện KQ Nha Trang. Sau đó làm Chỉ huy phó Phi đoàn 1 Quan sát do Đại uý [[Trần Phước]] ''(sau là Đại tá Chỉ huy trưởng TTHL KQ)'' làm Chỉ huy trưởng.
 
Năm 1972: Cuối tháng 4, Thăngthăng cấp [[Đại tá]], và được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 4 KQKhông tạiquân (Quân khu 4) Chiếntại thuậtCần Thơ thay thế Cố Thiếu tướng [[Nguyễn Huy Ánh]] ''(tử nạn phi cơ trực thăng tại căn cứ Không quân Bình Thuỷ).
Năm 1959: Chỉ huy phó Phi đoàn 2 Quan sát do Đại uý [[Võ Công Thống]] ''(sinh 1930 tại Chợ Lớn, sau là Đại tá Trưởng phòng Nhân viên Bộ Tư lệnh KQ)'' làm Chỉ huy trưởng.
*Từ năm 1959-1963: Đảm nhận các chức vụ: -Chỉ huy trưởng Phi đoàn 1 Quan sát. -Chỉ huy trưởng Phi đoàn 2 Quan sát, -Chỉ huy phó Bộ Chỉ huy Không chiến do Đại uý [[Huỳnh Bá Tính]] làm Chỉ huy trưởng.
 
Năm 1974: NgàyĐầu tháng 1-4, Vinhông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]] nhiệmtại chứcnhiệm.
Năm 1963: Thăng cấp [[Thiếu tá]]. Qua năm 1964: Đảm nhận chức Không đoàn phó Không đoàn 62 Chiến thuật tân lập tại Pleiku do Trung tá [[Trần Văn Minh]] làm Không đoàn trưởng. Cùng năm, được Huấn luyện Trực thăng và A.37 tại các Không đoàn Chiến thuật Không quân.
 
Năm 1965: Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Không quân thay thế Thiếu tá [[Vũ Thượng Văn]] ''(sinh 1930 tại Hà Nội, sau là Đại tá Tham mưu phó Bộ Tư lệnh KQ).''
 
Năm 1968: Thăng cấp [[Trung tá]], giữ chức Tham mưu phó Hành quân Bộ Tư lệnh KQ.
 
Năm 1972: Cuối tháng 4, Thăng cấp [[Đại tá]], Tư lệnh Sư đoàn 4 KQ tại Quân khu 4 Chiến thuật thay thế Cố Thiếu tướng [[Nguyễn Huy Ánh]].
 
Năm 1974: Ngày 1-4, Vinh thăng [[Chuẩn tướng]] nhiệm chức.
==1975==
Ngày 29/4, là sĩ quan cao cấp nhất còn lại của Không quân. Theo chỉ thị của Tổng thống [[Dương Văn Minh]], ông nhận chức Quyền Tư lệnh Quân chủng Không quân.
 
Sau ngày 30-4, ông cùng gia đình định cư tại San José, California, Hoa Kỳ.
 
Năm 2008: Ngày 18-/12, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 78 tuổi.
==Gia đình==
*Phu nhân: Lê Thị Diệm Thuần. ''(Ông bà có 4 người con: gồm 2 trai, 2 gái).
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử QLVNCHQuân lực Việt Nam Cộng hoà''. Trần Ngọc Thống &, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thuỵ (2011).
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Không lực Việt Nam Cộng hoà]]
[[Thể loại:Sinh 1930]]
[[Thể loại:Mất 2008]]